Trang

Thứ Bảy, 16 tháng 5, 2020

VUI HỌC THÁNH KINH BÀ GIU-ĐI-THA

 
VUI HỌC THÁNH KINH
BÀ GIU-ĐI-THA
Giu-đi-tha 9,1.7-14

THÁNH KINH

Lời cầu nguyện của bà Giu-đi-tha

1 Bà Giu-đi-tha sấp mặt xuống đất, rắc tro lên đầu, cởi áo vải thô đang mặc. Tại Đền Thờ của Thiên Chúa ở Giê-ru-sa-lem, vào một buổi dâng hương ban chiều, bà Giu-đi-tha lớn tiếng kêu cầu cùng Đức Chúa. Bà nói:
 
7 Kìa quân Át-sua, chúng đông vô kể,
chúng kiêu ngạo vì có nhiều chiến mã, kỵ binh.
Chúng vênh vang vì bộ binh hùng mạnh,
cậy vào giáo, vào khiên, vào cung tên cũng như nỏ bắn đá.


Chúng đâu nhận biết rằng
Ngài là Đức Chúa, Đấng tiêu diệt mọi thứ chiến tranh.


8 Danh Ngài là Đức Chúa, Ngài sẽ dùng quyền năng đập tan sức mạnh của chúng, sẽ nổi trận lôi đình bẻ gãy dũng lực của chúng.

Quả thật, chúng lăm le xâm phạm đến nơi thánh của Ngài, làm ô uế nơi Ngài ngự trị, chốn tôn vinh danh thánh của Ngài.
Chúng dùng gươm chặt gãy góc cong của bàn thờ.

9 Xin Ngài nhìn xem chúng ngạo mạn
mà trút cơn thịnh nộ lên đầu chúng.
Xin cho tay goá bụa này thêm mạnh mẽ
để hoàn thành điều con suy tính.


10 Xin cho môi miệng con biết dùng xảo ngôn hoa ngữ,
để Ngài đánh đứa nô lệ cùng với tên thủ lãnh,
và đánh tên thủ lãnh cùng với đứa tôi đòi.
Xin Ngài dùng bàn tay nhi nữ
mà bẻ gãy thói kiêu căng của chúng.


11 Vì sức mạnh của Ngài không dựa vào số đông,
quyền lực của Ngài chẳng ở nơi người mạnh thế.
Nhưng Ngài là Thiên Chúa của kẻ khiêm nhu,
là Đấng cứu giúp người hèn mọn,
Đấng đỡ nâng kẻ cô thế, Đấng bảo vệ người bị bỏ rơi,
Đấng Cứu Tinh của những ai thất vọng.


12 Vâng, vâng, lạy Thiên Chúa của cha con,
Thiên Chúa của dân Ít-ra-en, Chúa Tể trời đất,
Đấng sáng tạo sông ngòi biển khơi, Vua muôn loài thụ tạo, xin lắng nghe lời con khẩn cầu.


13 Xin làm cho lời con nói và mưu chước của con
gây thương tích và sát hại những kẻ mưu toan làm tội ác chống lại giao ước của Ngài, chống lại Nhà được thánh hiến và đỉnh núi Xi-on, cũng như Nhà của con cái Ngài.


14 Xin làm cho mọi dân nước và chi tộc nhận biết rằng: Ngài là Thiên Chúa,
vị Thiên Chúa nắm giữ mọi quyền năng và sức mạnh;
và chẳng một ai khác, ngoại trừ Ngài,
có thể phù hộ dòng giống Ít-ra-en.”


 
1 Judith threw herself down prostrate, with ashes strewn upon her head, and wearing nothing over her sackcloth. While the incense was being offered in the temple of God in Jerusalem that evening, Judith prayed to the Lord with a loud voice:
 
7 "Here are the Assyrians, a vast force, priding themselves on horse and rider, boasting of the power of their infantry, trusting in shield and spear, bow and sling. They do not know that8 " 'You, the Lord, crush warfare; Lord is your name. Shatter their strength in your might, and crush their force in your wrath; for they have resolved to profane your sanctuary, to defile the tent where your glorious name resides, and to overthrow with iron the horns of your altar.

9 See their pride, and send forth your wrath upon their heads. Give me, a widow, the strong hand to execute my plan.

10 With the guile of my lips, smite the slave together with the ruler, the ruler together with his servant; crush their pride by the hand of a woman.

11 "Your strength is not in numbers, nor does your power depend upon stalwart men; but you are the God of the lowly, the helper of the oppressed, the supporter of the weak, the protector of the forsaken, the savior of those without hope.

12 "Please, please, God of my forefather, God of the heritage of Israel, Lord of heaven and earth, Creator of the waters, King of all you have created, hear my prayer!13 Let my guileful speech bring wound and wale on those who have planned dire things against your covenant, your holy temple, Mount Zion, and the homes your children have inherited.

14 Let your whole nation and all the tribes know clearly that you are the god of all power and might, and that there is no other who protects the people of Israel but you alone."
 
I. HÌNH TÔ MÀU

 
 
* Chủ đề của hình này là gì?
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
 
* Bạn hãy viết câu Thánh Kinh Giu-đi-tha 13,7
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
 
II. TRẮC NGHIỆM
 
01.  Thân phụ của bà Giu-đi-tha là ai? (Gđt 8,1)
a. Ông Giô-xếp.  
b. Ông Xa-ra-xa-đai.  
c. Ông Mơ-ra-ri.
d. Ông Kha-na-ni-a.   
 
02. Chồng của bà Giu-đi-tha tên là gì?(Gđt 8,2)
a. Út-diên.
b. Ê-li-áp.  
c. Sơ-lu-miên.
d. Mơ-na-se.  
 
03. Thành bà Giu-đi-tha đang ở tên là gì? (Gđt 8,3)
a. Thành Giê-ru-sa-lem.  
b. Thành Ni-ni-vê.  
c. Thành Bai-ty-lua.
d. Thành Sa-ma-ri.
 
04. Tại thành Bai-ty-lua, không ai chê trách điều bà Giu-đi-tha điều gì, vì bà thế nào? (Gđt 8,8)
a. Rất xinh đẹp.  
b. Rất kính sợ Thiên Chúa.  
c. Nét na thùy mị.
d. Cả a, b và c đúng.
 
05. Hô-lô-phéc-nê, là đại tướng của vua nào? (Gđt 2,4)
a. Vua Na-bu-cô-đô-nô-xo.  
b. Vua Ắc-phắc-xát.   
c. Vua Pha-ra-ô.
d. Vua Sa-un.  
 
06.  Khi tướng Hô-lô-phéc-nê đem quân đến đánh miền Giu-đê, ai làm thượng tế lúc đó? (Gđt 4,6)
a. Thượng tế Kha-na-ni-a.
b. Thượng tế Giô-gia-kim.  
c. Thượng tế Da-ca-ri-a.
d. Thượng tế Hê-li.  
 
07. Những thứ bà Giu-đi-tha và nữ tỳ mang qua trại quân Át-sua là những gì? (Gđt 10,5)
a. Một bầu da đầy rượu, một vò dầu.  
b. Bột lúa mạch, bánh vả khô.  
c. Bánh làm bằng bột nguyên chất.
d. Cả a, b và c đúng.   
 
08.   “Lạy Đức Chúa là Thiên Chúa các đạo binh. Giờ đây xin nhìn xem các việc tay con sắp làm để Giê-ru-sa-lem được tán dương ca tụng. Đây là lời của ai? (Gđt 13,4)
a. Hoàng hậu Ét-te.  
b. Bà Giu-đi-tha.   
c. Nữ ngôn sứ Đơ-vô-ra.
d. Ngôn sứ Mô-sê.  
 
09. Ai đã chặt đầu tướng Hô-lô-phéc-nê? (Gđt 13,6)
a. Hoàng hậu Ét-te.  
b. Nữ ngôn sứ Đơ-vô-ra.
c. Bà Giu-đi-tha.
d. Bà Đa-li-la.  
 
10. “Hãy ca ngợi Thiên Chúa! Hãy ca ngợi Người, hãy ca ngợi Thiên Chúa! Người đã không rút lại lòng thương xót của Người đối với nhà Ít-ra-en, nhưng đêm nay đã dùng tay tôi mà nghiền nát kẻ thù của chúng ta.”  Đây là lời của ai? (Gđt 13,14)
a. Hoàng hậu Étt-e.  
b. Bà Giu-đi-tha.   
c. Nữ ngôn sứ Đơ-vô-ra.
d. Ông Út-di-gia.  
 
11. Khi thấy tất cả những việc Thiên Chúa của Ít-ra-en đã làm, ông A-khi-ô vững tin vào Thiên Chúa. Ông chịu điều gì và được nhận vào nhà Ít-ra-en kể từ ngày ấy? (Gđt 14,10)
a. Phép rửa.  
b. Chịu cắt tóc.  
c. Phép cắt bì.
d. Cả a, b và c đúng.   
 
12.  Bà Giu-đi-tha thọ được bao nhiêu tuổi? (Gđt 16,23)
a. Bảy mươi bảy tuổi.   
b. Chín mươi lăm tuối.   
c. Một trăm lẻ năm tuổi.  
d. Một trăm mười lăm tuổi.   
 
 
III. Ô CHỮ 

 
 
Những gợi ý
 
01.   Khi thấy tất cả những việc Thiên Chúa của Ít-ra-en đã làm, ông A-khi-ô vững tin vào Thiên Chúa. Ông chịu điều gì và được nhận vào nhà Ít-ra-en kể từ ngày ấy? (Gđt 14,10)
 
02. Ông Mơ-na-se, chồng bà Giu-đi-tha chết vì bị gì? (Gđt 8,3)
 
03. Vị tướng được vua Át-sua sai đi chinh phạt Giu-đê và vùng phụ cận tên là gì? (Gđt 15,13)
 
04. Bột gì mà bà Giu-đi-tha và nữ tỳ mang qua trại quân Átsua? (Gđt 10,5)
 
05. Hô-lô-phéc-nê, là đại tướng của vua nào? (Gđt 2,4)
 
06.  Thân phụ của bà Giu-đi-tha là ai? (Gđt 8,1)
 
07. “Hãy ca ngợi Thiên Chúa! Hãy ca ngợi Người, hãy ca ngợi Thiên Chúa! Người đã không rút lại lòng thương xót của Người đối với nhà Ít-ra-en, nhưng đêm nay đã dùng tay tôi mà nghiền nát kẻ thù của chúng ta.”  Đây là lời của ai? (Gđt 13,14)
 
08. Khi bà Giu-đi-tha mất, nhà Ít-ra-en khóc thương bà suốt bao nhiêu ngày? (Gđt 16,24)
 
09. Sau chiến thắng trở về, bà Giu-đi-tha tay cầm chùm gì, phân phát lá hoa cho các phụ nữ tháp tùng bà? (Gđt 15,12)
 
10.  Khi tướng Hô-lô-phéc-nê đem quân đến đánh miền Giu-đê, ai làm thượng tế lúc đó? (Gđt 4,6)
 
11. Người nói tốt cho Ít-ra-en bị tướng Hô-lô-phéc-nê cho người bắt giữ và trao nộp vào tay con cái Ít-ra-en tên là gì? (Gđt 6,10)
 
12. Na-bu-cô-đô-nô-xo là vua nước nào? (Gđt 4,1)
 
13. Ai đã chặt đầu tướng Hô-lô-phéc-nê? (Gđt 13,6)
 
14. Bà Giu-đi-tha và các phụ nữ tháp tùng đội vòng hoa kết bằng cành gì? (Gđt 15,13)
 
15. Thành bà Giu-đi-tha đang ở tên là gì? (Gđt 8,3)
 
16. “Bà làm cho Giê-ru-sa-lem hãnh diện, cho Ít-ra-en vinh hiển, cho giống nòi chúng ta được vinh dự lớn lao.” Lời thượng tế Giô-gia-kim và hội đồng kỳ mục con cái Ít-ra-en ở Giê-ru-sa-lem nói về ai? (Gđt 15.8-9)
 
17. Chồng của bà Giu-đi-tha tên là gì? (Gđt 8,2)
 
Hàng dọc : Chủ đề của ô chữ này là gì?
 
IV. CÂU THÁNH KINH HỌC THUỘC LÒNG
 
 “Lạy Đức Chúa, Thiên Chúa Ít-ra-en,
giờ đây xin ban sức mạnh cho con!”
Giu-đi-tha 13,7
 
 
 Nguyễn Thái Hùng 
 
 
 
 
Lời giải đáp
VUI HỌC THÁNH KINH
BÀ GIU-ĐI-THA
 
I. HÌNH TÔ MÀU
* Chủ đề
Bà Giu-đi-tha.
 
* Câu Thánh Kinh Giu-đi-tha 13,7
 
“Lạy Đức Chúa, Thiên Chúa Ít-ra-en,
giờ đây xin ban sức mạnh cho con!”
 
II. TRẮC NGHIỆM
 
01. c. Ông Mơ-ra-ri (Gđt 8,1)
02. d. Mơ-na-se (Gđt 8,2)
03. c. Thành Bai-ty-lua (Gđt 8,3)
04. b. Rất kính sợ Thiên Chúa (Gđt 8,8)
05. a. Vua Na-bu-cô-đô-nô-xo (Gđt 2,4)
06. b. Thượng tế Giô-gia-kim (Gđt 4,6)
07. d. Cả a, b và c đúng (Gđt 10,5)
08. b. Bà Giu-đi-tha (Gđt 13,4)
09. c. Bà Giu-đi-tha (Gđt 13,6)
10. b. Bà Giu-đi-tha (Gđt 13,14)
11. c. Phép cắt bì (Gđt 14,10)
12. c. Một trăm lẻ năm tuổi (Gđt 16,23)
 
III. Ô CHỮ 
 
01.  Phép cắt bì (Gđt 14,10)
02. Trúng nắng (Gđt 8,3)
03. Hô-lô-phéc-nê (Gđt 15,13)
04. Lúa mạch (Gđt 10,5)
05. Na-bu-cô-đô-nô-xo (Gđt 2,4)
06. Mơ-ra-ri (Gđt 8,1)
07. Giu-đi-tha (Gđt 13,14)
08. Bảy (Gđt 16,24)
09. Hoa sim (Gđt 15,12)
10. Giô-gia-kim (Gđt 4,6)
11. A-khi-ô (Gđt 6,10)
12. Át-sua (Gđt 4,1)
13. Giu-đi-tha (Gđt 13,6)
14. Ô-liu (Gđt 15,13)
15. Bai-ty-lua (Gđt 8,3)
16. Giu-đi-tha (Gđt 15.8-9)
17. Mơ-na-se (Gđt 8,2)
 
Hàng dọc : Cuộc đời Bà Giu-đi-tha
 
 
 Nguyễn Thái Hùng 
 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét