Trang

Chủ Nhật, 11 tháng 10, 2020

VUI HỌC THÁNH KINH NGÔN SỨ ĐA-NI-EN

  

VUI HỌC THÁNH KINH
NGÔN SỨ ĐA-NI-EN
Đn 9,1-7.18-19
 
THÁNH KINH

Lời kinh của ông Đa-ni-en

1 Năm thứ nhất đời vua Đa-ri-ô, con ông A-suê-rô, thuộc dòng giống Mê-đi, cai trị nước Can-đê,2 năm thứ nhất triều vua này, tôi, Đa-ni-en, tôi đọc Sách Thánh để tìm hiểu ý nghĩa con số những năm phải trôi qua trước khi mãn thời kỳ Giê-ru-sa-lem phải chịu cảnh điêu tàn, tức là bảy mươi năm, theo lời Đức Chúa phán với ngôn sứ Giê-rê-mi-a.3 Tôi ăn chay, mặc áo vải thô và rắc tro lên đầu rồi ngẩng mặt lên Chúa Thượng là Thiên Chúa, để dâng lời khẩn nguyện nài van.4 Tôi đã cầu xin ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa của tôi, đã thú nhận và thưa Người rằng:

5 chúng con đã phạm tội, đã lỗi lầm, đã làm điều gian ác, chúng con đã phản nghịch và lìa xa các mệnh lệnh, phán quyết của Ngài.6 Chúng con đã không nghe lời các tôi tớ Chúa là các ngôn sứ. Các ngài đã nhân danh Chúa mà nói với vua chúa quan quyền, với cha ông chúng con và toàn dân trong xứ.7 Lạy Chúa Thượng, Chúa là Đấng Công Chính; còn chúng con thì đáng phải hổ mặt hổ mày như ngày hôm nay - chúng con là những người Giu-đa, cư dân thành Giê-ru-sa-lem và toàn thể Ít-ra-en, những người ở gần cũng như ở xa, trong mọi xứ Ngài đã đuổi đến vì tội bất trung đã phạm chống lại Ngài.
 
18 Lạy Thiên Chúa của con, xin lắng tai nghe, xin ghé mắt nhìn cảnh hoang tàn của chúng con và thành đô đã được thánh hiến cho Ngài. Chúng con không dựa vào những hành động chính trực của chúng con, nhưng dựa vào lượng hải hà của Ngài mà dâng lời khẩn nguyện lên trước Tôn Nhan.19 Lạy Chúa, xin khấng nghe! Lạy Chúa, xin tha thứ! Lạy Chúa, xin đoái thương! Vì danh Ngài, xin ra tay và đừng trì hoãn, lạy Thiên Chúa của con, bởi vì thành và dân của Ngài đã được thánh hiến cho Ngài.

 
1 It was the first year that Darius, son of Ahasuerus, of the race of the Medes, reigned over the kingdom of the Chaldeans;2  in the first year of his reign I, Daniel, tried to understand in the Scriptures the counting of the years of which the LORD spoke to the prophet Jeremiah: that for the ruins of Jerusalem seventy years must be fulfilled.

3 I turned to the Lord God, pleading in earnest prayer, with fasting, sackcloth, and ashes.


4 I prayed to the LORD, my God, and confessed, "Ah, Lord, great and awesome God, you who keep your merciful covenant toward those who love you and observe your commandments!5 We have sinned, been wicked and done evil; we have rebelled and departed from your commandments and your laws. 

6 We have not obeyed your servants the prophets, who spoke in your name to our kings, our princes, our fathers, and all the people of the land. 

7 Justice, O Lord, is on your side; we are shamefaced even to this day: the men of Judah, the residents of Jerusalem, and all Israel, near and far, in all the countries to which you have scattered them because of their treachery toward you.

18 Give ear, O my God, and listen; open your eyes and see our ruins and the city which bears your name. When we present our petition before you, we rely not on our just deeds, but on your great mercy. 


19 O Lord, hear! O Lord, pardon! O Lord, be attentive and act without delay, for your own sake, O my God, because this city and your people bear your name! 
 
 
I. HÌNH TÔ MÀU


 

* Chủ đề của hình này là gì?
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
 
* Bạn hãy viết câu Thánh Kinh Đa-ni-en 9,19a
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
 
II. TRẮC NGHIỆM
 
01. Đa-ni-en và các bạn bị đi lưu đày sang Ba-by-lon bởi vua nào? (Đn 1,1-6)

a. Vua Ky-rô.
b. Vua Bên-sát-xa.
c. Vua Pha-ra-ô.
d. Vua Na-bu-cô-đô-nô-xo.
 
02. Những người bạn cùng bị đưa đi lưu đày với Đa-ni-en là ai? (Đn 1,6)
a. Kha-na-ni-a.
b. Mi-sa-ên.  
c. A-da-ri-a.
d. Cả a, b và c đúng.
 
03. Quan đứng đầu các thái giám đổi tên cho Đa-ni-en thành gì? (Đn 1,7)  
a. Bên-tơ-sát-xa
b. Sát-rác
c. Mê-sác
d. A-vết Nơ-gô
 
04. Khi vua hỏi Đa-ni-en và các bạn về bất cứ điều gì cần đến sự khôn ngoan và tài trí, thì đều thấy các cậu trổi vượt gấp bao nhiêu lần hơn tất cả các thầy phù thủy và pháp sư trong toàn vương quốc? (Đn 1,20)  
a. Gấp hai lần.
b. Gấp ba lần.
c. Gấp bảy lần.
d. Gấp mười lần.
 
05. Giấc chiêm bao: một pho tượng, một pho tượng lớn, sáng chói, đứng sừng sững trước mặt ngài, coi thật dễ sợ. Đầu pho tượng ấy bằng vàng ròng, ngực và hai cánh tay bằng bạc, bụng và hai bắp đùi bằng đồng, hai bắp chân bằng sắt, hai bàn chân nửa sắt nửa sành. Ngài đang mải nhìn thì bỗng có một tảng đá tách ra, dù không có bàn tay nào đụng tới, nó đập vào pho tượng trúng hai chân nửa sắt nửa sành, khiến hai bàn chân vỡ tan ra.” Đây là giấc chiêm bao của ai? (Đn 2,31-34)  
a. Vua Pha-ra-ô.
b. Vua Át-ty-a-ghê.
c. Vua Bên-sát-xa.
d. Vua Na-bu-cô-đô-nô-xo.
 
06. Sau khi nghe lời giải thích giấc mộng, ai đã nói với Đa-ni-en: “Thiên Chúa của ngươi quả là Thần các thần, là Chúa Tể các vua, và là Đấng mặc khải những điều bí ẩn; nhờ thế ngươi mới có thể tỏ lộ điều bí ẩn này.”? (Đn 2,47)
a. Vua Pha-ra-ô.
b. Vua Ky-rô.
c. Quan A-ri-ốc.
d. Vua Na-bu-cô-đô-nô-xo.
 
07. Ai đã làm pho tượng bằng vàng bắt mọi dân phải thờ lạy? (Đn 3,1-7)  
a. Vua Át-ty-a-ghê.
b. Vua Ky-rô.
c. Vua Na-bu-cô-đô-nô-xo.
d. Vua Bên-sát-xa.
 
08. Khi không thờ phượng pho tượng vàng mà vua Na-bu-cô-đô-nô-xo đã dựng, Sát-rác, Mê-sác và A-vết Nơ-gô bị gì? (Đn 3,23)  
a. Quăng xuống hầm sư tử.
b. Quăng vào lò lửa phừng phực cháy.
c. Bị giam vào ngục tối.
d. Bị treo cổ.
 
09. Vua nào không được chung sống với người ta, phải ăn cỏ như bò, mình mẩy ướt đẫm sương trời, và rồi tóc tai dài dần ra như lông đại bàng, móng tay móng chân như thể móng chim, cho tới khi nhận ra rằng Đấng Tối Cao cai trị vương quốc loài người, và Người trao cho kẻ nào Người muốn? (Đn 4,28-29)  
a. Vua Pha-ra-ô.
b. Vua Na-bu-cô-đô-nô-xo.
c. Vua Bên-sát-xa.
d. Vua Ky-rô.
 
10. Những ngón tay người xuất hiện, viết lên vách tường quét vôi của hoàng cung ở phía sau trụ đèn trong bữa tiệc của vua nào? (Đn 5,1-5)  
a. Vua Pha-ra-ô.
b. Vua Na-bu-cô-đô-nô-xo.
c. Vua Bên-sát-xa.
d. Vua Át-ty-a-ghê.
 
11. Những chữ viết trên tường: MƠ-NÊ, MƠ-NÊ, TƠ-KÊN, PÁC-XIN có nghĩa là gì? (Đn 5,25-28)  
a. Thiên Chúa đã đếm và chấm dứt những ngày của triều đại vua.
b. Vua đã bị đặt trên bàn cân và thấy là không đủ.
c. Vương quốc của vua đã bị phân chia và trao cho các dân Mê-đi và Ba-tư.
d. Cả a, b và c đúng.
 
12. Sau khi giết chết con rắn, dân Ba-by-lon giận dữ đẩy Đa-ni-en vào hầm sư tử và ông ở đó sáu ngày. Ngôn sứ nào đã đưa thức ăn cho ông Đa-ni-en? (Đn 14,31-34)
a. Ngôn sứ Da-ca-ri-a.
b. Ngôn sứ Kha-ba-cúc.
c. Ngôn sứ Ê-dê-ki-en.
d. Ngôn sứ I-sai-a.
 
 
III. Ô CHỮ 




Những gợi ý
 
01. Cửa sổ phòng trên nhà ông Đa-ni-en quay về hướng Giê-ru-sa-lem. Mỗi ngày ba lần, ông quỳ gối, cầu nguyện và ngợi khen ai? (Đn 6,11)
 
02. Trong số những kẻ an nghỉ trong bụi đất, nhiều người sẽ trỗi dậy: người thì để hưởng phúc trường sinh, kẻ thì để chịu thế nào và bị ghê tởm muôn đời? (Đn 12,2)
 
03. Thị kiến về người mặc áo vải gai của ông Đa-ni-en xảy ra dưới thời vua nào? (Đn 10,1-5)
 
04. Các hiền sĩ sẽ chói lọi như bầu trời rực rỡ, những ai làm cho người người nên thế nào sẽ chiếu sáng muôn đời như những vì sao? (Đn 12,3)
 
05. Quan A-ri-ốc tìm được ông Đa-ni-en trong số con cái nào bị lưu đày, giải mộng cho vua? (Đn 2,25)
 
06. Sau khi nghe giải thích giấc chiêm bao của mình, vua Na-bu-cô-đô-nô-xo sấp mình phủ phục trước mặt ông Đa-ni-en rồi truyền dâng lễ phẩm và cái gì cho ông? (Đn  2,46)
 
07. Thiên sứ nào đã giải thích thị kiến cừu đực và dê đực cho ông Đa-ni-en? (Đn 8,15)
 
08. Ai khám phá bí mật thần Ben và các tư tế thần Ben bị giết? (Đn 14,1-22)
 
09. Đa-ni-en cùng đi lưu đày sang Ba-by-lon với vua nào? (Đn 1,1)
 
10. Bà Su-san-na là con gái ông Khen-ki-gia; bà rất xinh đẹp và kính sợ Chúa. Cha mẹ bà là người công chính, đã dạy dỗ con gái theo điều gì? (Đn 13,2-3)
 
11. Những ngón tay người xuất hiện, viết lên vách tường quét vôi của hoàng cung ở phía sau trụ đèn trong bữa tiệc của vua nào? (Đn 5,1-5)
 
12. Quan đứng đầu các thái giám đổi tên cho Đa-ni-en thành gì? (Đn 1,7)
 
13. Các vị tể tướng, các thủ lãnh, thống đốc, cận thần và tổng trấn đều nhất trí xin đức vua quăng Đa-ni-en vào đâu dẫu vua không muốn?  (Đn 6,17)
 
14. Vua nào không được chung sống với người ta, phải ăn cỏ như bò, mình mẩy ướt đẫm sương trời, ... cho tới khi nhận ra rằng Đấng Tối Cao cai trị vương quốc loài người, và Người trao cho kẻ nào Người muốn? (Đn 4,28-29)
 
15. Sau khi giết chết con rắn mà dân Ba-by-lon tôn thờ, họ giận dữ đẩy Đa-ni-en vào hầm sư tử và ông ở đó sáu ngày. Ngôn sứ nào được Thiên Chúa sai đưa thức ăn cho ông Đa-ni-en? (Đn 14,31-34)
 
16. Năm thứ nhất đời Bên-sát-xa làm vua xứ Ba-by-lon, trong một giấc chiêm bao, ông Đa-ni-en có thị kiến về Đấng Lão Thành và ai? (Đn 7,9-14)
 
17. Ông Đa-ni-en đọc Sách Thánh để tìm hiểu ý nghĩa con số những năm phải trôi qua trước khi mãn thời kỳ Giê-ru-sa-lem phải chịu cảnh điêu tàn, tức là bảy mươi năm, theo lời Đức Chúa phán với ngôn sứ nào? (Đn 9,2)
 
18. “Lạy Thiên Chúa, Ngài đã nhớ đến con và không bỏ rơi những kẻ yêu mến Ngài.” Đây là lời của ai? (Đn 14,38)
 
19. “Tôi bị khốn tứ bề! Quả thật, nếu làm thế, tôi sẽ phải chết; còn nếu không làm, tôi cũng không thoát khỏi tay các ông. Nhưng thà không làm gì cả mà sa vào tay các ông, còn hơn là phạm tội trước mặt Chúa!” Đây là lời của ai? (Đn 13,22-23)
 
Hàng dọc : Chủ đề của ô chữ này là gì?
 
IV. CÂU THÁNH KINH HỌC THUỘC LÒNG
 
“Lạy Thiên Chúa, Ngài đã nhớ đến con
và không bỏ rơi những kẻ yêu mến Ngài.”
Đn 14,38
 
Nguyễn Thái Hùng
2020 
 
 
Lời giải đáp
VUI HỌC THÁNH KINH
NGÔN SỨ ĐA-NI-EN
 
I. HÌNH TÔ MÀU
* Chủ đề
Đa-ni-en trong hầm sư tử
 
* Câu Thánh Kinh Đa-ni-en 9,19a
 
“Lạy Chúa, xin khấng nghe!
Lạy Chúa, xin tha thứ! Lạy Chúa, xin đoái thương!”
 
II. TRẮC NGHIỆM
 
01. d. Vua Na-bu-cô-đô-nô-xo (Đn 1,1-6)
02. d. Cả a, b và c đúng. (Đn 1,6)
03. a. Bên-tơ-sát-xa (Đn 1,7)
04. d. Gấp mười lần. (Đn 1,20)
05. d. Vua Na-bu-cô-đô-nô-xo. (Đn 2,31-34)
06. d. Vua Na-bu-cô-đô-nô-xo. (Đn 2,47)
07. c. Vua Na-bu-cô-đô-nô-xo. (Đn 3,1-7)
08. b. Quăng vào lò lửa phừng phực cháy. (Đn 3,23)
09. b. Vua Na-bu-cô-đô-nô-xo. (Đn 4,28-29)
10. c. Vua Bên-sát-xa. (Đn 5,1-5)
11. d. Cả a, b và c đúng. (Đn 5,25-28)
12. c. Ngôn sứ Kha-ba-cúc. (Đn 14,31-34)
 
III. Ô CHỮ 
 
01. Thiên Chúa (Đn 6,11)
02. Ô nhục (Đn 12,2)
03. Ky-rô (Đn 10,1-5)
04. Công chính (Đn 12,3)
05. Giu-đa (Đn 2,25)
06. Hương thơm (Đn  2,46)
07. Gáp-ri-en (Đn 8,15)
08. Đa-ni-en (Đn 14,1-22)
09. Giô-hơ-gia-kim (Đn 1,1)
10. Luật Mô-sê. (Đn 13,2-3)
11. Bên-sát-xa (Đn 5,1-5)
12. Bên-tơ-sát-xa (Đn 1,7)
13. Hầm sư tử (Đn 6,17)
14. Na-bu-cô-đô-nô-xo (Đn 4,28-29)
15. Kha-ba-cúc (Đn 14,31-34)
16. Con Người (Đn 7,9-14)
17. Giê-rê-mi-a. (Đn 9,2)
18. Đa-ni-en (Đn 14,38)
19. Su-san-na (Đn 13,22-23)
 
Hàng dọc : Cuộc Đời Ngôn Sứ Đa-ni-en
 
Nguyễn Thái Hùng
2020 
 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét