Trang

Thứ Ba, 21 tháng 4, 2020

VUI HỌC THÁNH KINH NGÔN SỨ MÔSÊ

VUI HỌC THÁNH KINH
NGÔN SỨ MÔSÊ
 Xuất hành 3,1-15
 
LỜI CHÚA

Thiên Chúa gọi ông Mô-sê từ bụi cây bốc cháy
1 Bấy giờ ông Mô-sê đang chăn chiên cho bố vợ là Gít-rô, tư tế Ma-đi-an. Ông dẫn đàn chiên qua bên kia sa mạc, đến núi của Thiên Chúa, là núi Khô-rếp.2 Thiên sứ của ĐỨC CHÚA hiện ra với ông trong đám lửa từ giữa bụi cây. Ông Mô-sê nhìn thì thấy bụi cây cháy bừng, nhưng bụi cây không bị thiêu rụi.3 Ông tự bảo: "Mình phải lại xem cảnh tượng kỳ lạ này mới được: vì sao bụi cây lại không cháy rụi? "4 ĐỨC CHÚA thấy ông lại xem, thì từ giữa bụi cây Thiên Chúa gọi ông: "Mô-sê! Mô-sê! " Ông thưa: "Dạ, tôi đây! "5 Người phán: "Chớ lại gần! Cởi dép ở chân ra, vì nơi ngươi đang đứng là đất thánh."6 Người lại phán: "Ta là Thiên Chúa của cha ngươi, Thiên Chúa của Áp-ra-ham, Thiên Chúa của I-xa-ác, Thiên Chúa của Gia-cóp." Ông Mô-sê che mặt đi, vì sợ nhìn phải Thiên Chúa.


Sứ mạng của ông Mô-sê
7 ĐỨC CHÚA phán: "Ta đã thấy rõ cảnh khổ cực của dân Ta bên Ai-cập, Ta đã nghe tiếng chúng kêu than vì bọn cai hành hạ. Phải, Ta biết các nỗi đau khổ của chúng.8 Ta xuống giải thoát chúng khỏi tay người Ai-cập, và đưa chúng từ đất ấy lên một miền đất tốt tươi, rộng lớn, miền đất tràn trề sữa và mật, xứ sở của người Ca-na-an, Khết, E-mô-ri, Pơ-rít-di, Khi-vi và Giơ-vút.9 Giờ đây, tiếng rên siết của con cái Ít-ra-en đã thấu tới Ta; Ta cũng đã thấy cảnh áp bức chúng phải chịu vì người Ai-cập.10 Bây giờ, ngươi hãy đi! Ta sai ngươi đến với Pha-ra-ô để đưa dân Ta là con cái Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập."

11 Ông Mô-sê thưa với Thiên Chúa: "Con là ai mà dám đến với Pha-ra-ô và đưa con cái Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập? "12 Người phán: "Ta sẽ ở với ngươi. Và đây là dấu cho ngươi biết là Ta đã sai ngươi: khi ngươi đưa dân ra khỏi Ai-cập, các ngươi sẽ thờ phượng Thiên Chúa trên núi này."
 
Mặc khải danh Thiên Chúa
 
13 Ông Mô-sê thưa với Thiên Chúa: "Bây giờ, con đến gặp con cái Ít-ra-en và nói với họ: Thiên Chúa của cha ông anh em sai tôi đến với anh em. Vậy nếu họ hỏi con: Tên Đấng ấy là gì? Thì con sẽ nói với họ làm sao? "14 Thiên Chúa phán với ông Mô-sê: "Ta là Đấng Hiện Hữu." Người phán: "Ngươi nói với con cái Ít-ra-en thế này: "Đấng Hiện Hữu sai tôi đến với anh em."15 Thiên Chúa lại phán với ông Mô-sê: "Ngươi sẽ nói với con cái Ít-ra-en thế này: ĐỨC CHÚA, Thiên Chúa của cha ông anh em, Thiên Chúa của Áp-ra-ham, Thiên Chúa của I-xa-ác, Thiên Chúa của Gia-cóp, sai tôi đến với anh em. Đó là danh Ta cho đến muôn thuở, đó là danh hiệu các ngươi sẽ dùng mà kêu cầu Ta từ đời nọ đến đời kia."

 
1 Meanwhile Moses was tending the flock of his father-in-law Jethro, the priest of Midian. Leading the flock across the desert, he came to Horeb, the mountain of God.
 
2  There an angel of the LORD appeared to him in fire flaming out of a bush. As he looked on, he was surprised to see that the bush, though on fire, was not consumed.
 
3 So Moses decided, "I must go over to look at this remarkable sight, and see why the bush is not burned."4 When the LORD saw him coming over to look at it more closely, God called out to him from the bush, "Moses! Moses!" He answered, "Here I am."5 God said, "Come no nearer! Remove the sandals from your feet, for the place where you stand is holy ground.
 
6 I am the God of your father," he continued, "the God of Abraham, the God of Isaac, the God of Jacob." Moses hid his face, for he was afraid to look at God.
 
7 But the LORD said, "I have witnessed the affliction of my people in Egypt and have heard their cry of complaint against their slave drivers, so I know well what they are suffering.
 
8 Therefore I have come down to rescue them from the hands of the Egyptians and lead them out of that land into a good and spacious land, a land flowing with milk and honey, the country of the Canaanites, Hittites, Amorites, Perizzites, Hivites and Jebusites.
 
9 So indeed the cry of the Israelites has reached me, and I have truly noted that the Egyptians are oppressing them.
 
10 Come, now! I will send you to Pharaoh to lead my people, the Israelites, out of Egypt."11 But Moses said to God, "Who am I that I should go to Pharaoh and lead the Israelites out of Egypt?"12 He answered, "I will be with you; and this shall be your proof that it is I who have sent you: when you bring my people out of Egypt, you will worship God on this very mountain."13 "But," said Moses to God, "when I go to the Israelites and say to them, 'The God of your fathers has sent me to you,' if they ask me, 'What is his name?' what am I to tell them?"14 God replied, "I am who am." Then he added, "This is what you shall tell the Israelites: I AM sent me to you."15 God spoke further to Moses, "Thus shall you say to the Israelites: The LORD, the God of your fathers, the God of Abraham, the God of Isaac, the God of Jacob, has sent me to you. "This is my name forever; this is my title for all generations.
 
 
I. HÌNH TÔ MÀU


 
* Chủ đề của hình này là gì?
 
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
 
* Bạn hãy viết câu Thánh Kinh Xh 3,5
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
 
 
II. TRẮC NGHIỆM
 
01. Thân phụ của ông Môsê tên là gì? (Xh 6,20)
a. Amram.
b. Aharon.
c.  Nun.
d.  Dacaria.
 
02. Thân mẫu của ông Môsê tên là gì? (Xh 6,20)
a. Rakháp.
b. Giôkhevét.
c. Xíppôra.
d. Bétseva.
 
03. Vợ của ông Môsê tên là gì? (Xh 2,21)
a. Bétseva.  
b. Giôkhevét.  
c. Xíppôra.
d. Tama.
 
04. Con trai của ông Môsê tên là gì? (Xh 2, 22) 
a. Đavít.
b. Canaan.
c. Samson.
d. Ghécsôm.
 
05. Thiên sứ của đức chúa hiện ra với ông Môsê trong đám lửa từ giữa bụi cây tại núi nào? (Xh 3,1)
a. Tabor.
b. Khôrếp.
c. Ô liu.
d. Môrigia.
 
06. Thiên Chúa mạc khải cho Môsê danh Ngài là gì? (Xh 3,14)
a. Ta là Thiên Chúa tình yêu.
b. Ta là Đấng Hiện Hữu.
c. Ta là Đấng Cứu chuộc.
d. Ta là Đấng sáng tạo.
 
07. Tại đâu, Thiên Chúa đã cứu dân Ítraen khỏi tay quân Ai Cập khi làm nước rẽ ra, và con cái Ítraen đi vào giữa lòng biển khô cạn? (Xh 14,15-31)
a. Biển Địa Trung Hải.
b. Biển Lớn.
c. Biển Đỏ.
d. Biển Chết.
 
08. Trong sa mạc, Thiên Chúa đã nuôi dân Ítraen bằng gì? (Xh 16,31)
a. Lúa mì.
b. Thịt chiên.
c. Manna.
d. Thì là.
 
09. Qua ngôn sứ Môsê, Thiên Chúa đã ban gì cho dân Ítraen tại núi Xinai? (Xh 20,1-21)
a. Sáu Điều Răn.
b. Bảy Bí Tích.
c. Tám Mối Phúc.
d. Mười Điều Răn.
 
10. Ông Môsê lấy 1 chiếc lều và đem dựng cho mình bên ngoài trại, cách 1 quãng xa. Ai thỉnh ý Đức Chúa thì ra đây. Ông Môsê gọi đấy là gì? (Xh 33,7)
a. Đền Thờ Đức Chúa.
b. Hội Đường.
c. Lều Hội Ngộ.
d. Nhà Cầu Nguyện.
 
11. Để chuẩn bị cho lễ vượt qua, trong 7 ngày, dân Ítraen phải ăn gì? (Xh 13,6)
a. Thịt heo. 
b. Chim cút.
c. Bánh không men.
d. Thì là và rau đắng.
 
12. Trong sa mạc, khi dân bị rắn cắn, ông Môsê đã làm gì và treo lên để ai bị rắn cắn mà nhìn lên thì được sống? (Ds 21,9)
a. Con chiên con.
b. Hình thập tự.
c. Con rắn đồng.
d. Cây đèn bảy ngọn.

 
III. Ô CHỮ 


 

Những gợi ý
 
01. Con trai của ông Môsê tên là gì? (Xh 2, 22)
 
02. Ông Môsê lấy 1 chiếc lều và đem dựng cho mình bên ngoài trại, cách 1 quãng xa. Ai thỉnh ý Đức Chúa thì ra đây. Ông Môsê gọi đấy là gì? (Xh 33,7)
 
03. Một trong các điều răn : Ngươi không được làm điều này. (Xh 20,15)
 
04. Tai ương thứ hai đổ xuống trên người Ai cập là gì? (Xh 7,26 ...)
 
05. Qua ngôn sứ Môsê, Thiên Chúa đã ban gì cho dân Ítraen tại núi Xinai? (Xh 20,1-21)
 
06. Tại ngọn núi nào ông Môsê qua đời? (Đnl 34,1)
 
07. Thiên Chúa mạc khải cho Môsê danh Ngài là gì? (Xh 3,14)
 
08. Trong sa mạc, Thiên Chúa đã nuôi dân Ítraen bằng gì? (Xh 16,31)
 
09. Ngươi hãy thờ cha kính mẹ, để được thế nào trên đất mà Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, ban cho ngươi? (Xh 20,12)
 
10. Thân mẫu của ông Môsê tên là gì? (Xh 6,20)
 
11. Trong sa mạc, khi dân bị rắn cắn, ông Môsê đã làm gì và treo lên để ai bị rắn cắn mà nhìn lên thì được sống? (Ds 21,9)
 
12. Đứa bé được vớt lên từ nước được công chúa của Pharaô đặt tên là gì? (Xh 2,10)
 
13. Tất cả các con đầu lòng bị giết, đó là tai ương thứ mấy giáng xuống trên toàn cõi Ai Cập? (Xh 12,29-33)
 
14. Cái gì được làm bằng gỗ keo, dài một thước hai, rộng bảy tấc rưỡi và cao bảy tấc rưỡi, được bọc bằng vàng ròng cả trong lẫn ngoài? (Xh 25,10-11)
 
15. Vợ của ông Môsê tên là gì? (Xh 2,21)
 
16. Người phụ tá của ông Môsê, con ông Nun, tên là gì? (Xh 33,11)
 
17. Nhạc phụ của ông Môsê tên là gì? (Xh 2,18-21)
 
Hàng dọc : Chủ đề của ô chữ này là gì?
 
IV. CÂU THÁNH KINH HỌC THUỘC LÒNG
 
“Ta là Đấng Hiện Hữu.”
Xuất hành 3,14
 
 Nguyễn Thái Hùng
 
 
 
 
Lời giải đáp
VUI HỌC THÁNH KINH
NGÔN SỨ MÔSÊ
 Xuất hành 3,1-15
 
 
I. HÌNH TÔ MÀU
* Chủ đề
Bụi gai bốc cháy.
 
* Câu Thánh Kinh Xuất Hành 3,5
 
“Chớ lại gần! Cởi dép ở chân ra,
vì nơi ngươi đang đứng là đất thánh.” 
 
II. TRẮC NGHIỆM
 
01. a. Amram (Xh 6,20)
02. b. Giôkhevét (Xh 6,20)
03. c. Xíppôra (Xh 2,21)
04. d. Ghécsôm (Xh 2, 22)
05. b. Khôrếp (Xh 3,1)
06. b. Ta là Đấng Hiện Hữu (Xh 3,14)
07. c. Biển Đỏ (Xh 14,15-31)
08. c. Manna (Xh 16,31)
09. d. Mười Điều Răn (Xh 20,1-21)
10. c. Lều Hội Ngộ (Xh 33,7)
11. c. Bánh không men (Xh 13,6)
12. c. Con rắn đồng (Ds 21,9)
 
 
III. Ô CHỮ 
 
01. Ghécsôm (Xh 2, 22)
02. Lều Hội Ngộ (Xh 33,7)
03. Trộm cắp (Xh 20,15)
04. Ếch nhái (Xh 7,26 ...)
05. Mười Điều Răn (Xh 20,1-21)
06. Nơvô (Đnl 34,1)
07. Đấng Hiện Hữu (Xh 3,14)
08. Manna (Xh 16,31)
09. Sống lâu (Xh 20,12)
10. Giôkhevét (Xh 6,20)
11. Con rắn đồng (Ds 21,9)
12. Môsê (Xh 2,10)
13. Thứ mười  (Xh 12,29-33)
14. Hòm Bia (Xh 25,10-11)
15. Xíppôra (Xh 2,21)
16. Giôsuê (Xh 33,11)
17. Rơuên (Xh 2,18-21)
 
Hàng dọc : Cuộc Đời Ngôn Sứ Môsê
 
 Nguyễn Thái Hùng
 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét