BƯỚC THEO THẦY
GIÊSU
TRẮC NGHIỆM
" Nếu anh em yêu mến Thầy,
anh em sẽ giữ các điều răn của Thầy."
Tin Mừng thánh Gioan 14,15
GB. NGUYỄN THÁI HÙNG
GIÁO LÝ VIÊN,
BƯỚC THEO THẦY
GIÊSU
HỎI ĐÁP, TRẮC NGHIỆM & Ô CHỮ
được soạn theo tài liệu
Linh Đạo Giáo Lý
Viên
của Ban Giáo Lý
Gp. Banmêthuột.
01. Khi nói đến ơn gọi, ta thường hiểu là
tiếng Chúa mời gọi một số người dâng mình cho Chúa trong bậc tu trì hay trong
bậc giáo sĩ. Nhưng ơn gọi cũng có ý nghĩa chung là lời Thiên Chúa mời gọi mọi
người vào một bậc sống nào đó như bậc sống
nào? (Sách GL 277) (Bài 1)
a. Giáo sĩ
b. Tu sĩ
c. Giáo dân
d. Cả a, b
và c đúng.
02. Mỗi người
lãnh nhận bí tích gì trong Hội Thánh đều được Chúa Thánh Thần kêu gọi để được
sống theo bậc sống phù hợp với mình góp phần làm cho Nước Thiên Chúa sớm hoàn
thành. (Bài 1)
a. Bí tích
Rửa tội
b. Bí tích
Xức dầu
c. Bí tích
Thánh Thể
d. Cả a, b
và c đúng.
03. Bậc giáo
dân nảy ra những thứ ơn gọi riêng, nhiều con đường thiêng liêng và tông đồ
khác, những ơn gọi đó là gì? (Bài 1)
a. Ơn gọi
giáo lý viên
b. Ơn gọi
sống trong tu hội đời sống độc thân ở giữa đời
c. Ơn gọi
sống đời hôn nhân ...
d. Cả a, b
và c đúng.
04. Ơn gọi Giáo
lý viên là ơn gọi chung với giáo dân bắt nguồn từ bí tích nào ? (Bài 1)
a. Bí tích
Thêm sức
b. Bí tích
Rửa tội
c. Bí tích
Xức dầu
d. Chỉ có
a và b đúng.
05. Ơn gọi Giáo
lý viên là ơn gọi chung với giáo dân bắt nguồn từ bí tích Rửa tội và Thêm sức,
nhưng có điểm riêng đó là gì ?
(Bài
1)
a. Được Chúa Thánh Thần kêu gọi cách đặc biệt
b. Được
biểu hiện công khai rõ ràng qua sự uỷ nhiệm của Đức Giám Mục
c. Được
lãnh nhận Bí tích Thêm sức
d. Chỉ có
a và b đúng.
06. Trong
công cuộc truyền giáo, Giáo lý viên có ơn gọi riêng cho việc dạy giáo lý nhưng
cùng chung ơn gọi với các giáo dân khác để làm tông đồ nhằm làm điều gì ? (Bài 1)
a. Cho mọi
người nhận biết Chúa
b. Cho
cuộc sống mọi người trở nên tốt đẹp
c. Thiết
lập và thăng tiến Hội Thánh
d. Chỉ có
a và b đúng.
07. Giáo lý
viên cần khám phá và nhận ra ý nghĩa sâu sắc của ơn gọi mình để làm gì ? (B.1)
a. Để sống
chứng nhân của Chúa.
b. Để giúp
đỡ mọi người cách tốt đẹp.
c. Để phân
định và vun trồng ơn gọi đó theo gương Chúa Giêsu.
d. Để có
cuộc sống hoàn hảo hơn.
08. Giáo lý viên noi
gương ngôn sứ nào thưa với Thiên Chúa: “Này con đây, xin hãy sai con” ?(B.1)
a. Ngôn sứ
Môsê
b. Ngôn sứ
Isaia
c. Ngôn sứ
Samuen
d. Ngôn sứ
Êlia
09. Mỗi lối
sống theo ơn gọi của Thiên Chúa đều có những tính cách căn bản riêng, đó gọi là
gì? (Bài 1)
a. Căn
tính
b. Ơn gọi
c. Đặc
điểm
d. Bản sắc
10. Căn tính
của Kitô hữu tuỳ thuộc vào điều gì ? (Bài
1)
a. Ơn
Thiên Chúa kêu gọi
b. Được
Hội Thánh xác định tuỳ theo mỗi bậc sống.
c. Được
đào tạo giáo lý căn bản.
d. Chỉ có
a và b đúng.
11. Căn tính Giáo
lý viên có phần chung với căn tính giáo dân tuỳ theo ơn gọi giáo dân mà Hội
Thánh đã xác định là giáo dân không theo hàng giáo sĩ và bậc tu trì được Hội
Thánh công nhận, họ thực hiện điều gì ? (Bài 1)
a. Di chúc
của Thầy Chí Thánh trước khi về trời.
b. Sứ mạng
của toàn dân Kitô giáo trong Hội Thánh và trên trần gian theo phận sự riêng của họ.
c. Bổn
phận giúp đỡ mọi người.
d. Chỉ có
a và b đúng.
12. Giáo lý
viên sống giữa cảnh sống đời thường trong gia đình và ngoài xã hội. Phận vụ
riêng của họ là gì ? (Bài 1)
a. Tìm
kiếm Nước Thiên Chúa bằng cách quản trị các việc trần thế
b. Sắp đặt
chúng theo ý Thiên Chúa
c. Sống
tốt đời đẹp đạo.
d. Chỉ có
a và b đúng.
13. Căn tính Giáo
lý viên khác với giáo dân ở chỗ: Giáo lý viên có nhiệm vụ gì? (Bài 1)
a. Sinh
hoạt với các em thiếu nhi
b. Dạy
giáo lý
c. Giúp đỡ
các thiếu nhi sống tốt
d. Cả a, b
và c đúng.
14. Căn tính Giáo
lý viên khác với giáo dân ở chỗ: Giáo lý viên có nhiệm vụ dạy giáo lý. Tuy
nhiên, dạy giáo lý còn được Sách Giáo lý Hội Thánh Công giáo và Giáo
luật chia làm hai loại:
Loại 1: dạy giáo lý trong cộng đoàn giáo xứ
đã có đạo lâu đời.
Loại 2: dạy giáo lý cho cả người có đạo và
nhất là cho muôn dân chưa có đạo.
Do đó, căn tính Giáo lý viên thuộc loại
một gồm những yếu tố nào ? (Bài 1)
a. Được
Chúa Thánh Thần kêu gọi
b. Được
Hội Thánh trao cho một sứ mệnh
c. Được
cộng tác với nhiệm vụ tông đồ của Giám Mục.
d. Cả a, b
và c đúng.
15. Căn tính
Giáo lý viên ở xứ truyền giáo ngoài ba yếu tố sau : được Chúa Thánh Thần kêu
gọi, được Hội Thánh trao cho một sứ mệnh, được cộng tác với nhiệm vụ tông đồ
của Giám Mục và còn thêm một yếu tố khác nữa là gì? (Bài 1)
a. Được
làm thừa tác viên phụng vụ Lời Chúa
b. Được
liên kết đặc biệt với hoạt động truyền
giáo của Hội Thánh cho muôn dân.
c. Được
hướng dẫn cộng đoàn sống đức tin.
d. Được
đọc thăng tiến đời sống văn hóa.
16. Giáo lý
viên luôn ý thức mình là giáo dân, phải hiểu đúng ơn gọi người giáo dân để sống
cho đúng bổn phận trong Hội Thánh và thế giới hôm nay, đồng thời Giáo lý viên
còn được Thiên Chúa mời gọi để dạy giáo lý, đó là một sứ mệnh mà Chúa Giêsu đã
trao cho Hội Thánh, và ai trao lại cho Giáo lý viên ? (Bài 1)
a. Chúa
Giêsu
b. Các
tông đồ
c. Hội
Thánh
d. Cha sở
17. Giáo lý
viên phải hiểu ơn gọi và căn tính của mình, phải học hỏi luôn luôn, không những
để dạy mà còn để sống đạo cho mình, dạy giáo lý không chỉ bằng lời nói mà còn
điều gì nữa mới có tính thuyết phục ? (Bài
1)
a. Luôn
tham dự Thánh lễ
b. Bằng cả
nếp sống của mình
c. Luôn
gương mẫu trong đời sống bác ái
d. Luôn
giúp đỡ mọi người
18. Giáo lý
viên Việt Nam là Giáo lý viên thuộc xứ truyền giáo, nên có bổn phận loan báo Tin mừng cho số người
rất lớn chưa nghe biết Tin mừng, đồng thời khi dạy giáo lý cho các em, Giáo lý
viên phải làm gì ? (Bài 1)
a. Luôn
nhắc nhở và tập cho các em biết cầu nguyện truyền giáo
b. Tập cho
các em biết truyền giáo cho các bạn của mình bằng cách chăm chỉ học hành,
vâng lời thầy cô
c. Tập cho
các em biết truyền giáo cho các bạn của mình bằng cách sẵn sàng yêu thương
giúp đỡ các bạn đang gặp khó khăn
vì yếu kém hay nghèo khó.
d. Cả a, b
và c đúng.
19.
Trong
hoạt động truyền giáo, vai trò của Giáo lý viên là chức năng, là nhiệm vụ và
tác dụng phải lo, là quyền lợi và trách nhiệm loan báo cho mọi người biết Tin
mừng của Chúa Kitô bằng mọi phương thế thích hợp như là gì? (Bài 2)
a. Lời nói
b. Việc
làm
c. Cả đời
sống bản thân
d. Cả a, b
và c đúng.
20. Trong các
xứ đạo lâu đời, việc dạy giáo lý phải thực hiện chu đáo cho các đối tượng nào ?
(Bài 2)
a. Các
thiếu nhi
b. Các
thanh niên
c. Những
người đã trưởng thành
d. Cả a, b
và c đúng.
21. Với các
Giáo lý viên ở xứ truyền giáo thì họ có vai trò gì ? (Bài 2)
a. Loan
báo Tin mừng lần đầu tiên nhằm khêu gợi đức tin
b. Giúp người
khác tìm ra lý lẽ để theo đạo,
c. Tập cho
họ quen sống đời sống Kitô hữu, giúp hội nhập vào cộng đoàn ở địa phương
d. Cả a, b
và c đúng.
22. Vai trò
Giáo lý viên thuộc xứ truyền giáo được liên kết với hoạt động truyền giáo của
Hội Thánh, nên vừa phong phú và đa dạng.
Trước hết,
bao gồm toàn bộ việc công khai truyền giảng sứ điệp Kitô giáo: loan báo đầu
tiên, giới thiệu, trao đổi về lý do muốn làm dự tòng.
Tháp tùng dự tòng nghĩa là gì ? (Bài 2)
a. Dẫn bước người dự tòng dần dần vào việc tuyên
xưng đức tin
b. Giúp
người dự tòng lãnh các bí tích
c. Hội nhập vào Hội Thánh để cùng nhau làm chứng
cho Đức kitô
d. Cả a, b
và c đúng.
23. Theo Thông điệp “Sứ
vụ Đấng Cứu độ” của Thánh Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, Giáo lý viên là
ai? (Bài 2)
a. Những cán bộ chuyên trách
b. Những chứng tá trực tiếp
c. Những người Phúc âm hoá không thể
thay thế
d. Cả a, b
và c đúng.
24. Theo Giáo
luật khoản 785/1, Giáo lý viên là: “Những giáo dân được huấn luyện
thích đáng và trổi vượt về đời sống Kitô giáo, để dưới sự hướng dẫn của các vị
thừa sai họ làm gì ? (B. 2)
a. Dấn thân giảng dạy giáo lý Phúc âm
b. Tổ chức các cử hành Phụng vụ
c. Lo các việc bác ái
d. Cả a, b
và c đúng.
25. Sổ tay hướng dẫn về Giáo lý viên
có dạy: Giáo lý viên là “giáo dân” được Hội Thánh uỷ thác cách đặc biệt, theo
nhu cầu địa phương, để giúp những người chưa biết Đức Kitô và cả tín hữu nữa,
có thể làm gì ? (Bài 2)
a. Nhận biết Đức Kitô
b. Yêu mến Đức Kitô
c. Bước theo Đức Kitô
d. Cả a, b và c đúng.
26. Bộ Phúc Âm hoá còn dựa
theo Tông huấn “Kitô hữu giáo dân” để nhắc các mục tử có thể trao cho Giáo lý
viên giáo dân làm những việc không thuộc riêng chức thánh như những việc gì ?
(Bài 2)
a. Thi hành tác vụ Lời Chúa
b. Chủ toạ buổi cầu nguyện
c. Rửa tội, cho rước lễ
d. Cả a, b và c đúng.
27. Bộ Phúc Âm hoá đã dựa
theo thực tế để nêu lên các nhiệm vụ một cách tổng quát. Những nhiệm vụ đó là
gì? (Bài 2)
a. Nhiệm vụ chuyên trách về giáo lý như giáo dục đức tin cho giới
trẻ và người lớn.
b. Nhiệm vụ cộng tác trong rất nhiều hình tông đồ với các thừa tác viên có chức thánh, tuỳ theo quy định của các
ngài
c. Nhiệm vụ tuỳ theo giới tính và tuổi tác
d. Cả a, b và c đúng.
28. Nhiệm vụ
chuyên trách về giáo lý như giáo dục đức tin cho giới trẻ và người lớn đòi hỏi
Giáo lý viên phải làm gì ? (Bài 2)
a. Chuẩn
bị cho các dự tòng và gia đình họ nhận các bí tích khai tâm vào Kitô giáo(Rửa tội, Thêm sức, Thánh Thể)
b. Cộng
tác vào những sáng kiến để ủng hộ họ và
củng cố các giáo lý viên như việc tĩnh
tâm, cuộc giao lưu.
c. Giúp
các dự tòng làm các dự án kinh tế
d. Chỉ có
a và b đúng.
29. Nhiệm vụ cộng tác
trong rất nhiều hình thức tông đồ với các thừa tác viên có chức thánh, tuỳ theo
quy định của các ngài là những việc gì?(B. 2)
a. Loan
báo Tin mừng lần đầu cho những người chưa theo Kitô giáo đến việc dạy giáo lý cho dự tòng, linh hoạt
việc cầu nguyện trong cộng đoàn,
đặc biệt là việc Phụng vụ Chúa nhật khi không có linh mục.
b.
Huấn luyện các Giáo lý viên khác cho đến việc tháp tùng Giáo lý viên tự nguyện và
hướng dẫn các sáng kiến mục vụ. Từ việc thăng tiến con người và công lý cho
việc trợ giúp người nghèo và các hoạt động khác có tính cách bác ái xã hội.
c. Giúp đỡ
các bệnh nhân cho đến việc cử hành nghi lễ an táng, dạy giáo lý ở các xứ đạo.
30. Tuỳ theo giới tính và tuổi tác của Giáo lý
viên, họ được trao những nhiệm vụ gì? (Bài 2)
a. Đàn ông có gia đình xem ra thích hợp với nhiệm
vụ làm linh hoạt viên cho cộng đoàn
giống như nhiệm vụ gia trưởng.
b. Phụ nữ có nhiệm vụ thích hợp hơn với việc giáo
dục trẻ em và thăng tiến nữ giới.
c. Người trưởng thành đã lập gia đình có nhiệm
vụ làm chứng chắc chắn cho giá trị hôn
nhân, người trẻ có nhiệm vụ tiếp xúc với
thanh niên, thiếu niên.
d. Cả a, b và c đúng.
31. Linh đạo
của Giáo lý viên là gì ? (Bài 4)
a. Đời
sống cầu nguyện của Giáo lý viên
b. Học vấn
của Giáo lý viên
c. Đường lối thể hiện và biểu hiện căn
tính cùng vai trò của Giáo lý viên trong đời sống của mình.
d. Cả a, b
và c đúng.
32. Theo
nghĩa chung linh đạo là gì? (Bài 4)
a. Đường
lối thiêng liêng để sống đúng với căn tính của mình.
b. Sống
theo sự hướng dẫn của Hội Thánh.
c. Sống
theo sự hướng dẫn của thừa tác viên có chức thánh.
d. Cả a, b
và c đúng.
33. Theo
nghĩa chuyên môn linh đạo là gì? (B. 4)
a.
Là đường lối sống, là nếp sống hoàn toàn vâng theo Chúa Thánh Thần, Đấng giúp mỗi người thường xuyên đổi mới chính mình cho đúng với căn tính của mỗi
người
b. Là lối
sống tốt được mọi người công nhận
c.
Là đường lối sống giúp mọi người nên thánh
d. Chỉ có
b và c đúng.
34. Mỗi người
có ơn gọi căn tính, với vai trò và nhiệm vụ riêng muốn sống đúng với ơn gọi và
căn tính ấy thì phải làm gì ? (Bài 4)
a. Theo
một đường lối
b. Theo
nếp sống thích hợp
c. Sống
theo mọi người
d. Chỉ có
a và b đúng.
35. Ơn gọi
của mỗi người đều do Chúa Thánh Thần kêu mời, vừa do chính người soi sáng dẫn đường
để sống theo linh đạo thích hợp. Việc của Giáo lý viên là gì? (Bài 4)
a. Cầu
nguyện
b. Vâng
theo và để cho Chúa Thánh Thần uốn nắn.
c. Sống
tốt
d. Giúp đỡ
mọi người
36. Bản chất
của tất cả các linh đạo là gì ? (B.4)
a. Là sống
đời sống thánh thiện đi đôi với làm
b. Làm cho
người khác yêu mến Thiên Chúa
c. Là Phúc
âm hoá
d. Cả a, b
và c đúng.
37. Tại sao
lại sống thánh thiện? (Bài 4)
a. Chính
Chúa Giêsu đã dạy: “Các con hãy nên trọn lành như Cha các con trên trời là Đấng trọn lành” (Mt 5, 48).
b. Thánh
Phaolô cũng khuyên các giáo hữu: sống xứng đáng như các vị thánh(Ep 5,3)
c. Mọi
Kitô hữu đều được kêu mời và có bổn phận
nên Thánh và nên trọn lành theo bậc
sống mình (Hiến chế về Hội Thánh).
d. Cả a, b
và c đúng.
38. Nên Thánh
hay nên trọn lành có ý nghĩa là gì? (Bài 4)
a. Sống
đúng ơn gọi của mình.
b.
Yêu mến Thiên Chúa hết lòng, hết sức và yêu mến Thiên Chúa thật thì phải khao
khát làm cho Thiên Chúa được mọi người mến yêu.
c. Tuân
giữ những điều Hội thánh dạy.
d. Sống
yêu thương và xem mọi người là anh em.
39. Phúc âm
hoá nghĩa là gì ? (Bài 4)
a. Làm cho
người khác hiểu Thiên Chúa.
b. Làm cho
người khác yêu mến Thiên Chúa.
c. Sống
nhân nghĩa với mọi người
d. Chỉ có
a và b đúng.
40. Kitô hữu
đã được Phúc âm hoá rồi thì có bổn phận gì ? (Bài 4)
a. Phúc âm
hoá cho người khác.
b. Yêu
thương người khác
c. Nâng đỡ
anh chị em mình
d. Chia sẻ
công việc với mọi người
41. Cần phải
có một linh đạo riêng cho Giáo lý viên, phải phát xuất từ ơn gọi và sứ mệnh của
họ, ý nghĩa đó là gì ? (Bài 4)
a. Giáo lý
viên là một thành phần được ưu đãi
b. Giáo lý
viên phải vâng theo Chúa Thánh Thần để sống thánh thiện
c. Truyền
giáo theo cách của một Giáo lý viên giáo dân.
d. Chỉ có
b và c đúng.
42. Giáo lý
viên giáo dân ở giữa trần thế là có bổn phận gì ? (Bài 4)
a.
Làm cho các “thực tại trần thế” thấm nhuần tinh thần Phúc âm và trở nên hoàn
hảo.
b. Xây
dựng xã hội ngày càng tốt đẹp
c. Chung
tay với mọi người bảo vệ tổ quốc
d. Giúp đỡ
những người di dân
43.
Giáo
lý viên phải quan tâm việc Phúc âm hoá cho mọi người khác hơn giáo dân vì mình
có điều kiện hơn, và quan tâm như thế nào? (Bài 4)
a. Bằng
lời cầu nguyện
b. Sẵn
sàng trao đổi
c. Đối
thoại với những ai muốn hiểu biết về kitô giáo.
d. Cả a, b
và c đúng.
44. Khi giảng
dạy giáo lý cho học viên, Giáo lý
viên phải làm gì ? (Bài 4)
a. Tập cho
học viên quen cầu nguyện cho việc truyền giáo.
b. Tập cho
học viên biết truyền giáo cho bạn bè mình bằng đời sống chăm ngoan, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè vượt khó.
c. Tập cho
học viên biết lao động hằng ngày.
d. Chỉ có
b và c đúng.
45. Để giúp Giáo
lý viên dễ sống linh đạo Giáo lý viên đúng hơn, Giáo hội đã tóm tắt trong 4
phong cách. Đó là những phong cách nào? (Bài 4)
a. Cởi mở
với Lời Chúa
b. Đời
sống thống nhất và chân thực.
c. Nhiệt
tâm truyền giáo.
d. Tinh
thần của Đức Maria.
e. Cả a,
b, c và d đúng.
46. Giáo lý
viên có nhiệm vụ chính là truyền giảng Lời Chúa nên phong cách trước hết trong
linh đạo Giáo lý viên là cởi mở với Lời Chúa. Cởi mở với Lời Chúa qua những
điểm nào ? (Bài 5)
a. Kinh
Thánh
b. Cử hành
trong Phụng vụ
c. Các
thánh thực thi trong đời sống...
d. Cả a, b
và c đúng.
47. Cởi mở
với Lời Chúa qua những điểm trên là để gặp gỡ Đức Kitô, vì Đức Kitô ẩn giấu
trong đâu ? (Bài 5)
a. Trong
Lời Người
b. Trong
các bí tích, nhất là bí tích Thánh Thể
c. Trong
anh em chị
đang
sống bên ta.
d. Cả a, b
và c đúng.
48. Vì thế,
cởi mở với Lời Chúa có nghĩa là gì? (Bài 5)
a. Cởi mở
với Thiên Chúa
b. Với Hội
Thánh
c. Với thế
giới
d. Cả a, b
và c đúng.
49. Cởi mở
để đón nhận gặp gỡ Thiên Chúa Ba Ngôi trong nơi sâu thẳm của lòng người. Việc
cởi mở này rất quan trọng vì làm cho đời người có một ý nghĩa, một hướng đi,
nghĩa là làm cho ta thế nào ? (Bài 5)
a. Có
những xác tín, những tin tưởng chắc chắn, đúng với sự thật về Thiên Chúa và loài người.
b. Có
những tiêu chuẩn, những qui luật để giữ vào đó mà lượng giá tốt xấu cho đúng.
c. Có
thang giá trị để mà biết các giá trị nào cao thấp con người hơn con vật.
d. Cả a, b
và c đúng.
50. Cởi mở
bằng cách tích cực là sẵn sàng đón nhận ảnh hưởng của những ai? (Bài 5)
a. Của
Chúa Cha, Đấng đã trao ban cho ta Lời Chúa.
b. Của
Chúa Con, là Đức Kitô, là Ngôi Lời, Đấng đã làm người để chỉ nói lên những gì đã nghe từ Chúa Cha.
c. Của
Chúa Thánh Thần, Đấng soi sáng trí tuệ và hâm nóng tâm hồn để hiểu Lời Chúa và yêu mến thực thi lời
Chúa.
d. Cả a, b
và c đúng.
51. Hội
Thánh là người sai Giáo lý viên đi như một thành phần của mình để Giáo lý viên
làm gì ? (Bài 5)
a. Góp
phần xây dựng Hội Thánh.
b. Rao
giảng Tin mừng.
c. Kết
hiệp với mọi người.
d. Nêu
gương sáng cho các tín hữu.
52. Hội
Thánh là người sai Giáo lý viên đi như một thành phần của mình để Giáo lý viên
góp phần xây dựng Hội Thánh. Vì thế, Giáo lý viên phải ý thức sâu sắc điều gì ?
(Bài 5)
a. Mình
tuỳ thuộc vào Hội Thánh
b. Có
trách nhiệm với Hội Thánh
c. Là
thành phần chủ động của Hội Thánh
d. Cả a, b
và c đúng.
53. Công
việc của Giáo lý viên không phải là công việc có tính cách cá nhân, riêng rẽ,
nhưng luôn luôn một việc có tính cách Hội Thánh. Nghĩa là gì? (Bài 5)
a. Mang
tính cộng đồng
b. Hiệp
thông giữa các thành phần trong Hội Thánh
c. Tìm sự
nâng đỡ lẫn nhau.
d. Chỉ có
a và b đúng.
54. Cởi mở
với Hội Thánh bằng những cách nào? (Bài 5)
a. Luôn
luôn tỏ lòng thảo hiếu với Hội Thánh
b. Tận tâm
phục vụ Hội Thánh
c. Sẵn
sàng chịu khổ với Hội Thánh
d. Cả a, b
và c đúng.
55. Cởi mở
với Hội Thánh được thực hiện trong công việc cụ thể nào? (Bài 5)
a. Gắn bó
và vâng phục Đức Giáo Hoàng là trung tâm hiệp nhất và là mối giây thông điệp tất cả thành phần Hội Thánh.
b. Gắn bó
và vâng phục Đức Giám Mục của mình là người Cha và là người lãnh đạo địa phương và với những vị đại diện cũng như những người cộng tác với các ngài.
c. Tham
gia với tinh thần trách nhiệm vào công việc mà Hội Thánh đang hành trình trên trần gian phải làm, đó là việc
Phúc âm hoá. Việc truyền
giáo; đồng thời cùng chia sẻ với
Hội Thánh khát vọng được gặp
gỡ trong vinh quang với Chúa Kitô mai
sau.
d. Cả a, b
và c đúng.
56. Giáo lý
viên cần phải ý thức đúng tầm quan trọng của thế giới trong chương trình cứu độ
của Chúa. Nghĩa là nhìn thế giới như thế nào? (B.5)
a.
Thế giới được tạo dựng do đức ái vĩnh hằng của Chúa Cha và là nơi cũng do đức
ái vĩnh hằng ấy, Thiên Chúa Ba Ngôi thực hiện cứu độ có kế hoạch.
b.
Thế giới là nơi Chúa Con, là nơi Ngôi Lời Thiên Chúa đến trong lịch sử để cắm
lều và ở giữa loài người, hầu cứu độ tất cả loài người và vạn vật.
c.
Thế giới là nơi mà Chúa Thánh Thần được gửi đến để thánh hóa mọi người và lập
Hội Thánh, để tất cả được “đến với Chúa Cha, nhờ Chúa Con và trong một Thánh
Thần duy nhất” (Ep 2, 18).
d. Cả a, b
và c đúng.
57. Cởi mở
bằng cách quan tâm đến mọi nhu cầu của thế giới, là nơi mình biết mình được sai
đến để hoạt động trong đó, nhưng là không được hoàn toàn lệ thuộc vào nó. Cởi
mở theo cách đó thì Giáo lý viên phải làm gì? (Bài 5)
a.
Luôn hội nhập vào hoàn cảnh sống của mọi người, của anh chị em mình, không tức
tách mình ra hoặc để mình tụt hậu vì sợ khó hoặc muốn an toàn.
b.
Luôn có một cái nhìn siêu nhiên về cuộc sống chứ không chỉ nhằm tới vật chất và
luôn tin rằng: Lời từ miệng Chúa phán ra thế nào cũng có hiệu quả. Lời ấy sẽ
chẳng trở về Chúa mà lại không hoàn thành sứ mệnh cứu độ của Lời Chúa.
c.
Luôn nhắm tới việc làm cho mọi người được sống đầy đủ vật chất.
d. Chỉ có
a và b đúng.
58. Cởi mở
với Lời Chúa là phong cách làm nền tảng trong linh đạo Giáo lý viên. Giáo lý
viên phải mở trí, mở lòng để làm gì và nhờ đó tấm lòng mình được thôi thúc bởi đức
ái tông đồ, nghĩa là bởi lòng yêu mến muốn đem mọi người vào gia đình Thiên
Chúa, được làm con cái Thiên Chúa và làm anh em với nhau? (Bài 5)
a. Đón
nhận Lời Chúa
b. Để tìm
hiểu
c. Suy gẫm
thấm nhuần Lời Chúa,
d. Cả a, b
và c đúng.
59. Thấm
nhuần tình yêu của Thiên Chúa Ba Ngôi, thấm nhuần đức ái mục tử của Chúa Kitô, Giáo
lý viên cùng với mọi thành phần trong Hội Thánh vâng theo Chúa Thánh Thần, cởi
mở để làm gì ? (Bài 5)
a. Đi đến với thế giới loan báo Tin
mừng cứu độ
b. Đón nhận thế giới vào Hội Thánh
c. Để góp
phần hoàn thành kế hoạch cứu độ của Thiên Chúa Ba Ngôi.
d. Cả a, b và c đúng.
60. Đời sống
chân thực là đời sống đích thực chứ không giả hiệu giả hình, nghĩa là những
điều gì đều đúng với thâm tâm hay lương tâm, không phải chỉ có tính cách xã
giao, chiến thuật hay thủ đoạn? (Bài 6)
a. Lời nói
b. Cử chỉ
c. Việc
làm
d. Cả a, b
và c đúng.
61. Dạy giáo
lý không phải là dạy một môn học về văn hoá, cũng không phải dạy ý kiến của Giáo
lý viên, mà là dạy điều gì ? (Bài 6)
a. Dạy Lời
Chúa,
b. Dạy
những điều mà Hội Thánh tin
c. Dạy
những điều tốt
d. Chỉ có
a và b đúng.
62. Trước
khi dạy giáo lý, Giáo lý viên đã phải cố gắng sống theo những giáo lý mình dạy
cách chân thực. Làm như vậy, Giáo lý viên chứng minh cho mọi người điều gì ?
(Bài 6)
a. Mình là
một con người
b. Là một Giáo
lý viên có phẩm chất
c.
Có ý thức trách nhiệm và sống đúng trách nhiệm của Giáo lý viên
d. Cả a, b
và c đúng.
63. Thế giới
hôm nay đã phải nghe nhiều lời tuyên truyền rất hùng hồn và hấp dẫn của những
hạng người nói vậy mà không phải vậy. Vì vậy, người ta đòi hỏi những người đi
Phúc âm hoá người khác phải nói cho họ về một Thiên Chúa mà chính người đó đã
đã thế nào ? (Bài 6)
a. Hiểu
biết quen thân
b. Cảm
nghiệm được
c.
Như thể người ấy đã được thấy được “Đấng vô hình”.
d. Cả a, b
và c đúng.
64. Đời sống
chân thực là phong cách thứ hai của linh đạo Giáo lý viên, nó được biểu hiện
qua những hành động nào ? (Bài 6)
a. Cầu
nguyện
b. Cảm nghiệm
về Thiên Chúa
c. Sẵn
sàng buông theo Chúa Thánh Thần
d. Cả a, b
và c đúng.
65. Cầu
nguyện là gặp gỡ Chúa để làm gì ? (B.6)
a. Nghe
Chúa nói
b. Nói với
Chúa
c. Để có
cùng ý nghĩ và ước muốn như Chúa
d. Cả a, b
và c đúng.
66. Dấu chỉ
sâu sắc hơn về đời sống chân thực, đó là những tâm tình của việc cầu nguyện, nó
phát xuất từ những điều gì ? (Bài 6)
a. Việc
gặp gỡ, hiểu biết
b. Cảm
phục, tạ ơn, chúc tụng
c. Xin ơn
cần thiết cho hồn xác,
d. Cả a, b
và c đúng.
67. Giáo lý
viên cần ý thức vai trò quan trọng của ai mà Chúa Giêsu đã gửi đến để thường
xuyên hướng dẫn uốn nắn mỗi Kitô hữu? (Bài 6)
a. Chúa
Thánh Thần
b. Hội
Thánh
c. Mẹ
Maria
d. Các
tông đồ
68.
Nhiệm
vụ Giáo lý viên đòi hỏi Giáo lý viên hiểu biết Chúa Kitô mỗi ngày hơn và sống
theo Người để làm gì ? (Bài 6)
a. Dễ dàng
lôi kéo mọi người
b. Đời
sống luôn thống nhất và chân thực.
c. Luôn
tín thác vào Chúa
d. Mọi
người tin tưởng
69. Càng
sống thống nhất và chân thực, giáo lý viên càng làm chứng và dạy dỗ hữu hiệu hơn.
Muốn xác tín như vậy, Giáo lý viên cần phải làm gì ? (Bài 6)
a.
Dẹp bỏ ý nghĩ sai lầm là mình chỉ là giáo dân sống giữa hoàn cảnh trần thế
b.
Làm sao tổ chức được đời sống kỷ luật và có các điều kiện thuận lợi như các
linh mục và tu sĩ.
c. Phải
năng trau dồi kiến thức mọi mặt.
d. Chỉ có
a và b đúng.
70. Cố gắng
sống thống nhất và chân thực sẽ mang lại cho Giáo lý viên điều gì? (Bài 6)
a. Niềm
vui
b. Tự hào
c. Sự an
ủi
d. Chỉ có
a và b đúng.
71. Đời sống
thống nhất và chân thực theo linh đạo Giáo lý viên sẽ làm cho Giáo lý viên hưởng
được hoa quả nào của Chúa Thánh Thần ?(x. Gl 5,22-23). (Bài 6)
a. Hiền
hoà
b. Bác ái,
hoan lạc
c. Bình
an, trung tín
d. Cả a, b
và c đúng.
72. Giáo lý
viên là Kitô hữu và còn là Kitô hữu có ơn gọi làm Giáo lý viên không thể làm ngơ
trước tiếng gọi khẩn cấp gì? (Bài 7)
a. Giúp đỡ
người nghèo
b. Loan
báo Tin mừng
c. Nâng đỡ
người cô thế
d. Chăm lo
những người di dân
73. Khi Giáo
lý viên cởi mở để đón nhận lời Chúa, hiểu biết và sống thân tình với Chúa luôn
thì không thể nào lại không tìm cách làm cho người khác hiểu biết và sống thân
tình với Người. Cởi mở với lời Chúa đòi hỏi
điều gì ? (Bài 7)
a. Đón
nhận Lời Chúa
b. Đem Lời
Chúa cho người khác
c. Học hỏi
Lời Chúa
d. Chỉ có
a và b đúng.
74. Giáo lý
viên không thể bỏ ngoài tai tiếng gọi khẩn cấp nào của Chúa Kitô ? (Bài 7)
a.
"Tôi còn có những chiên khác không thuộc ràn này. Tôi cũng phải đưa chúng
về" (Ga 10,16).
b.
"Anh em hãy đi khắp tứ phương thiên hạ, loan báo Tin Mừng cho mọi loài thọ
tạo" (Mc 16,15).
c.
"Anh em hãy thương yêu nhau, như Thầy đã yêu thương anh em" (Ga 13,34b)
d. Chỉ có
a và b đúng.
75. Giáo lý
viên đã nghe biết về tiếng gọi và lệnh truyền của Chúa Kitô nên phải khắc ghi
trong lòng để suy niệm. Dẫu có bị cấm cách, ngăn cản hay bách hại, Giáo lý viên
không bao giờ thế nào ? (x. Rm 1,16). (Bài 7)
a. Chạy
trốn sứ mệnh của mình
b. Từ bỏ
bổn phận
c. Hổ thẹn
vì Tin mừng của Chúa
d. Cả a, b
và c đúng.
76. Được
tình yêu Chúa Kitô thúc bách, Giáo lý viên đã dứt khoát không chạy theo xu hướng
của người đời chỉ lo kiếm tiền bạc danh vọng để hưởng thụ. Nhưng chọn lựa tìm
kiếm vinh dự nơi Chúa Kitô và không muốn loan báo điều gì khác ngoài Chúa Kitô
là gì? (Bài 7)
a. Sức
mạnh
b. An ủi
c. Sự khôn
ngoan của Thiên Chúa
d. Chỉ có
a và c đúng.
77. Giáo lý
viên đã yêu mến Chúa Kitô và khao khát làm cho nhiều người nữa biết Người, thì
phải làm gì ? (Bài 7)
a. Học hỏi những giáo huấn của Chúa Kitô
b. Bắt chước
tấm lòng của Chúa Kitô đến với các chiên lạc.
c. Luôn
cầu nguyện với Chúa Kitô
d.
Luôn lắng nghe lời hướng dẫn của Chúa Thánh Thần.
78. Nhiệt
tâm truyền giáo thôi thúc thánh Phaolô đến nỗi Ngài thú nhận rằng: “Thật vậy, đối
với tôi, rao giảng Tin Mừng không phải là lý do để tự hào, mà đó là một sự cần
thiết bắt buộc tôi phải làm. Khốn thân tôi ... ... .... .” (1Cr 9,16). (Bài 7)
a. Vì tôi
đã giơ chân đạp gai nhọn
b. Nếu tôi
không rao giảng Tin Mừng
c. Vì tôi là người Pharisêu
d. Vì tôi không thực hành Lời Chúa.
79. Nhiệt tâm chân thực
truyền giáo của Giáo lý viên được biểu hiện như sau: (Bài 7)
a. Giáo lý viên khắc hoạ được nơi sâu thẳm nhất của mình:
dấu Thánh Giá vinh quang của Chúa Kitô.
b. Giáo lý viên sẵn sàng chấp nhận mọi gian nan, thử
thách, đau khổ trong đời truyền giáo.
c. Giáo lý viên luôn sống đời cầu nguyện.
d. Chỉ có
a và b đúng.
80. Tinh thần của Đức
Maria là gì ? (Bài 8)
a. Tinh thần cộng tác chặt chẽ với Đức Kitô trong công
cuộc cứu chuộc
b. Tinh thần gắn bó mật thiết với Hội Thánh của Đức Kitô.
c. Tinh thần phó thác và yêu thương
d. Chỉ có
a và b đúng.
81. Đức
Maria cộng tác chặt chẽ với Đức Kitô trong công cuộc cứu chuộc qua những việc
nào ? (Bài 8)
a.
Mẹ đã sinh ra, nuôi dưỡng và dạy dỗ Đức
Giêsu
b.
Khi Đức Giêsu đi loan báo Tin mừng cho mọi người, Đức Maria luôn chăm chú theo
dõi
c.
Khi Đức Giêsu chịu chết để cứu chuộc loài người, Đức Maria đã có mặt dưới chân
thập giá để hiệp thông sâu sắc với con mình, trở nên như bà Eva mới, Mẹ của một
nhân loại nhân loại mới, Mẹ của Hội Thánh.
d. Cả a, b
và c đúng.
82. Đức
Maria là Mẹ Đức Kitô, Mẹ của Hội Thánh là thân thể Đức Kitô và cùng với Hội
Thánh, Người làm Mẹ, và đã làm gì? (Bài 8)
a. Làm cho
nhiều người sinh lại để trở nên con cái Hội Thánh.
b. Đã nuôi
dưỡng Chúa Kitô
c.
Đã hiệp thông sâu sắc với con mình, trở nên như bà Eva mới, Mẹ của một nhân
loại nhân loại mới, Mẹ của Hội Thánh.
d. Cả a, b
và c đúng.
83. Theo
gương Mẹ Maria, Giáo lý viên được mời gọi để làm người dạy dỗ, giáo dục đức tin
cho các học viên. Như thế, Giáo lý viên phải làm gì với các học viên? (Bài 8)
a.
Giúp họ trở thành môn đệ đích thực của Đức Kitô
b.
Giúp họ sống đúng căn tính Kitô hữu bằng cách đi theo linh đạo phù hợp với căn
tính của mình
c. Giúp họ
thăng tiến trong đời sống xã hội
d. Chỉ có
a và b đúng.
84. Giáo lý
viên gắn bó mật thiết với Hội Thánh bằng cởi mở với Hội Thánh, để làm gì ? (Bài 8)
a.
Cũng mang trong lòng mình mối ưu tư của Hội Thánh ở địa phương hôm nay,
b.
Luôn vâng theo hướng dẫn của Đức Giám Mục và các Linh Mục coi sóc mình.
c. Luôn
đồng hành với những người bị bỏ rơi.
d. Chỉ có
a và b đúng.
85. Đức
Maria là Giáo lý viên gương mẫu sống đúng linh đạo Giáo lý viên. Người có đủ
những phương cách kể trên, đó là những phương cách gì ? (Bài 8)
a.
Đức Maria cởi mở với lời Chúa bằng xin vâng ý Đức Chúa Cha, hiệp thông với Chúa
Kitô, Con của Người và sẵn sàng để Chúa Thánh Thần tác động và hướng dẫn.
b.
Đức Maria cởi mở với Hội Thánh mới bằng cách “chuyên cần cầu nguyện”, cởi mở
với mọi người bằng cách mau mắn giúp bà Êlisabeth, giúp tiệc cưới Cana.
c.
Đức Maria luôn thống nhất đời sống và sống chân thực theo thánh ý Thiên Chúa
nhờ cầu nguyện và cảm nghiệm về Thiên Chúa (thể hiện trong lời kinh Ngợi Khen
của Đức Maria - Lc 1,56).
d.
Đức Maria có nhiệt tâm truyền giáo ở mức độ cao nhất nhờ đồng công cứu chuộc
trong cuộc tử nạn của Đức Kitô, mang lại ơn cứu chuộc cho mọi người.
e. Cả a, b, c và d đúng.
"
Vì nếu người ta được cả thế giới
mà
phải thiệt mất mạng sống, thì nào có lợi gì?"
Tin
Mừng thánh Mátthêu 16,26
GIÁO LÝ VIÊN,
BƯỚC THEO THẦY
GIÊSU
Lời giải đáp TRẮC NGHIỆM
01. d.
Cả a,b và c đúng. (Bài 1)
02. a. Bí tích Rửa
tội (Bài 1)
03. d. Cả a,b và c
đúng. (Bài 1)
04. d. Chỉ có a và b
đúng. (Bài 1)
05. d. Chỉ có a và b
đúng. (Bài 1)
06. c. Thiết lập và
thăng tiến Hội Thánh (Bài 1)
07.c. Để phân định và
vun trồng ơn gọi đó theo gương Chúa Giêsu. (Bài 1)
08. b.
Ngôn sứ Isaia(Bài 1)
09. a. Căn tính(Bài
1)
10. d. Chỉ có a và b
đúng. (Bài 1)
11.b. Sứ mạng của
toàn dân Kitô giáo trong Hội Thánh
và trên trần gian theo phận sự riêng
của họ. (Bài 1)
12. d. Chỉ có a và b đúng.
(Bài 1)
13. b. Dạy giáo lý
(Bài 1)
14. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 1)
15. b. Được liên kết đặc
biệt với hoạt động truyền giáo của Hội Thánh cho muôn dân
16. c. Hội Thánh (Bài
1)
17. b. Bằng cả nếp
sống của mình (Bài 1)
18. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 1)
19. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 2)
20. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 2)
21. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 2)
22. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 2)
23. d. Cả a, b
và c đúng. (Bài 2)
24. d. Cả a, b
và c đúng. (Bài 2)
25. d. Cả a, b và
c đúng.
(Bài 2)
26. d. Cả a, b và
c đúng.
(Bài 2)
27. d. Cả a, b và
c đúng.
(Bài 2)
28. d. Chỉ có a và b
đúng. (Bài 2)
29. d. Cả
a, b và c đúng. (Bài 2)
30. d. Cả
a, b và c đúng. (Bài 2)
31. c. Đường lối thể
hiện và biểu hiện căn tính cùng
vai trò của giáo lý viên trong đời sống
của mình. (Bài 4)
32. a. Đường lối
thiêng liêng để sống đúng với căn tính của mình. (Bài 4)
33. a. Là đường lối
sống, là nếp sống hoàn toàn vâng
theo Chúa Thánh Thần, Đấng giúp mỗi
người thường xuyên đổi mới chính Mình
cho đúng với căn tính của mỗi người.
(Bài 4)
34. d. Chỉ có a và b
đúng. (Bài 4)
35. b. Vâng theo và để
cho Chúa Thánh Thần uốn nắn. (Bài 4)
36. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 4)
37. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 4)
38. b. Yêu mến Thiên
Chúa hết lòng, hết sức và yêu
mến Thiên Chúa thật thì phải khao khát
làm cho Thiên Chúa được mọi người mến
yêu. (B.4)
39. d. Chỉ có a và b
đúng. (Bài 4)
40. a. Phúc âm hoá
cho người khác. (Bài 4)
41. d. Chỉ có b và c
đúng. (Bài 4)
42. a. Làm cho các
“thực tại trần thế” thấm nhuần tinh thần Phúc âm và trở nên hoàn hảo.(Bài 4)
43. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 4)
44. d. Chỉ có b và c
đúng. (Bài 4)
45. e. Cả a, b, c và
d đúng. (Bài 4)
46. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 5)
47. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 5)
48. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 5)
49. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 5)
50. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 5)
51. a. Góp phần xây
dựng Hội Thánh. (Bài 5)
52. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 5)
53. d. Chỉ có a và b đúng.
(Bài 5)
54. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 5)
55. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 5)
56. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 5)
57. d. Chỉ có a và b
đúng. (Bài 5)
58. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 5)
59. d. Cả a, b và c đúng.
(Bài 5)
60. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 6)
61. d. Chỉ có a và b
đúng. (Bài 6)
62. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 6)
63. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 6)
64. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 6)
65. d. Cả a, b và c đúng.
(B.6)
66. d. Cả a, b và c đúng.
(Bài 6)
67. a. Chúa Thánh
Thần (Bài 6)
68. b. Đời
sống luôn thống nhất và chân thực (B.6)
69. d. Chỉ có a và b
đúng. (Bài 6)
70. d. Chỉ có a và b
đúng. (Bài 6)
71. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 6)
72. b. Loan báo Tin
mừng (Bài 7)
73. d. Chỉ có a và b
đúng. (Bài 7)
74. d. Chỉ có a và b
đúng. (Bài 7)
75. c. Hổ thẹn vì Tin
mừng của Chúa (Bài 7)
76. d. Chỉ có a và c
đúng. (Bài 7)
77. b. Bắt chước tấm
lòng của Chúa Kitô đến với các chiên lạc. (Bài 7)
78. b. Nếu tôi không
rao giảng Tin Mừng (B.7)
79. d. Chỉ có a và b
đúng. (Bài 7)
80. d. Chỉ có a và b
đúng. (Bài 8)
81. d. Cả a, b và c
đúng. (Bài 8)
82. a. Làm cho nhiều
người sinh lại để trở nên con cái Hội Thánh. (Bài 8)
83. d. Chỉ co a và b
đúng. (Bài 8)
84. d. Chỉ có a và b
đúng. (Bài 8)
85. e. Cả
a, b, c và d đúng. (Bài 8)
GB. NGUYỄN THÁI HÙNG
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét