137 Câu Hỏi Thưa Tông Thư Patris Corde
137 Câu Hỏi Thưa Tông Thư Patris Corde
Gb. Nguyễn Thái Hùng
Tông Thư Patris Corde
nhân kỷ niệm 150 năm tôn vinh Thánh Giuse là bổn mạng Hội Thánh
01. Hỏi : Tông thư Patris Corde nhân kỷ niệm 150 năm tôn vinh thánh Giuse là bổn mạng của Hội Thánh là của Đức thánh cha nào?
- Thưa : Đức thánh cha Phanxicô.
02. Hỏi : Đức Thánh Cha Phanxicô công bố Tông thư Patris Corde để tôn vinh ai?
- Thưa : Tôn vinh thánh Giuse.
03. Hỏi : Đức Thánh Cha Phanxicô đã công bố văn kiện nào để tôn vinh thánh Giuse?
- Thưa : Tông thư Patris Corde.
04. Hỏi : Hai thánh sử nào nói nhiều nhất về thánh Giuse, lại kể rất ít, nhưng cũng đủ để chúng ta thấy được ngài là người cha như thế nào và Chúa quan phòng đã giao phó cho ngài sứ mệnh gì?
- Thưa : Thánh sử Matthêô và Luca.
05. Hỏi : Thánh Giuse là người làm nghề gì?
- Thưa : Làm nghề thợ mộc.
06. Hỏi : Chúng ta biết rằng thánh Giuse là một người thợ mộc đơn sơ, đã đính hôn với Đức Maria. Ngài là “người công chính”vì luôn sẵn sàng làm gì?
- Thưa : Luôn sẵn sàng thi hành thánh ý Thiên Chúa.
07. Hỏi : Theo thánh sử Mátthêu, thánh Giuse có bao nhiêu giấc mơ? (x. Mt 1,20; 2, 13.19.22).
- Thưa : Bốn giấc mơ.
08. Hỏi : Sau chuyến hành trình dài và mệt nhọc từ đâu đi đâu, thánh Giuse được chứng kiến Đấng Mêsia sinh ra trong chuồng bò?
- Thưa : Từ Nadarét đi Bêlem.
09. Hỏi : Tại Bêlem, thánh Giuse đã chứng kiến những ai đến thờ lạy Chúa?
- Thưa : Các mục đồng và các đạo sĩ.
10. Hỏi : Thánh Giuse đã can đảm trở thành người cha của Chúa Giêsu theo điều gì?
- Thưa : Theo lề luật.
11. Hỏi : Bao nhiêu ngày sau khi Chúa Giêsu sinh ra, Thánh Giuse và Mẹ Maria đã dâng con mình cho Chúa trong Đền thờ?
- Thưa : Bốn mươi ngày.
12. Hỏi : Bốn mươi ngày sau khi Chúa Giêsu sinh ra, Thánh Giuse và Mẹ Maria đã làm gì với Hài Nhi Giêsu?
- Thưa : Dâng con mình cho Chúa trong Đền thờ.
13. Hỏi : Bốn mươi ngày sau khi Chúa Giêsu sinh ra, Thánh Giuse và Mẹ Maria đã dâng con mình cho Chúa trong Đền thờ, và ngạc nhiên lắng nghe lời tiên tri của ai nói về Chúa Giêsu và Mẹ Người?
- Thưa : Lời tiên tri của ông Simêon.
14. Hỏi : Để bảo vệ Chúa Giêsu thoát khỏi tay ai, Thánh Giuse đã sang Ai Cập sống như một người ngoại kiều?
- Thưa : Thoát khỏi tay vua Hêrôđê.
15. Hỏi : Để bảo vệ Chúa Giêsu thoát khỏi tay Hêrôđê, Thánh Giuse đã sang đâu sống như một người ngoại kiều?
- Thưa : Sang Ai Cập.
16. Hỏi : Sau khi trở về quê hương, thánh Giuse sống ẩn dật ở ngôi làng nhỏ bé nào và ít người biết đến thuộc xứ Galilê?
- Thưa : Ngôi làng Nadarét.
17. Hỏi : Trong cuộc hành hương lên Giêrusalem, Thánh Giuse và Mẹ Maria đã lạc mất Chúa Giêsu khi ấy được bao nhiêu tuổi?
- Thưa : Được mười hai tuổi.
18. Hỏi : Sau ai, không có vị thánh nào được nhắc đến thường xuyên trong huấn quyền của Giáo hoàng hơn Thánh Giuse, bạn trăm năm của Mẹ?
- Thưa : Đức Maria, Mẹ Thiên Chúa.
19. Hỏi : Đức giáo hoàng nào đã tôn vinh Thánh Giuse là “Bổn mạng Hội Thánh”?
- Thưa : Đức giáo hoàng Piô IX.
20. Hỏi : Đức giáo hoàng nào gọi thánh Giuse là “Bổn mạng của người lao động”?
- Thưa : Đức giáo hoàng Piô XII.
21. Hỏi : Đức giáo hoàng nào tuyên xưng thánh Giuse là “Đấng bảo vệ Chúa Cứu Thế”?
- Thưa : Đức giáo hoàng Gioan Phaolô II.
22. Hỏi : Mọi tín hữu cũng kêu cầu thánh Giuse là bổn mạng của ai?
- Thưa : “Bổn mạng kẻ mong sinh thì”.
23. Hỏi : Chân phước Piô IX công bố Thánh Giuse là Bổn mạng Hội Thánh cách đây bao lâu?
- Thưa : 150 năm.
24. Hỏi : Nhân kỷ niệm 150 năm ngày Chân phước Piô IX công bố Thánh Giuse là Bổn mạng Hội Thánh (ngày 8 tháng 12 năm 1870), Đức Thánh Cha Phanxicô muốn chia sẻ một vài suy tư cá nhân về dung mạo phi thường của thánh Giuse, vì ngài thế nào?
- Thưa : Vì ngài thật gần gũi với kinh nghiệm của con người chúng ta.
25. Hỏi : Có biết bao người hằng ngày vẫn kiên nhẫn làm gì, lo sao để không gieo rắc hoảng loạn nhưng gieo vãi tinh thần đồng trách nhiệm?
- Thưa : Vẫn kiên nhẫn gieo niềm hy vọng.
26. Hỏi : Có biết bao người cha, người mẹ, ông bà, thầy cô, chỉ cho con cái chúng ta cách thức đón nhận và đương đầu với khủng hoảng, bằng cách nào?
- Thưa : Bằng cách điều chỉnh các thói quen, ngước mắt lên cao và khích lệ cầu nguyện.
27. Hỏi : Có biết bao người làm gì cho thiện ích của tất cả mọi người?
- Thưa : Cầu nguyện, dâng những hy sinh và chuyển cầu.
28. Hỏi : Ai nhắc nhở chúng ta rằng những người ẩn mình hay sống trong bóng tối có thể đóng một vai trò không thể sánh được trong lịch sử cứu độ?
- Thưa : Thánh Giuse.
29. Hỏi : Sự vĩ đại của Thánh Giuse ở chỗ ngài là ai?
- Thưa : Ngài là bạn trăm năm của Đức Maria và là cha của Chúa Giêsu.
30. Hỏi : Theo lời của ai, thánh Giuse đã tự đặt mình “phục vụ toàn bộ kế hoạch cứu rỗi”?
- Thưa : Thánh Gioan Kim khẩu.
1. Một người cha yêu thương
31. Hỏi : Ai đã chỉ ra rằng thánh Giuse đã thể hiện một cách cụ thể vai trò làm cha của mình “bằng cách biến cuộc đời mình trở thành của lễ hy sinh phục vụ mầu nhiệm nhập thể cùng với sứ vụ cứu thế”?
- Thưa : Thánh Phaolô VI.
32. Hỏi : Vì vai trò của thánh Giuse trong lịch sử cứu độ, ngài luôn được các Kitô hữu tôn kính là gì?
- Thưa : Được các Kitô hữu tôn kính là cha.
33. Hỏi : Trong số các vị thánh, có thánh nào đã chọn Thánh Giuse làm đấng bênh vực và cầu thay cho mình, đã thường xuyên đến với ngài và bất cứ ơn nào xin với Thánh Giuse đều được toại nguyện?
- Thưa : Thánh Têrêsa Avila.
34. Hỏi : Được khích lệ bởi kinh nghiệm của chính mình, Thánh Têrêsa Avila còn thuyết phục những người khác cũng làm gì?
- Thưa : Cũng vun trồng lòng sùng kính đối với Thánh Giuse.
35. Hỏi : Tháng nào theo truyền thống được dành để kính Thánh Giuse?
- Thưa : Tháng Ba.
36. Hỏi : Ngày nào theo truyền thống được dành để kính Thánh Giuse?
- Thưa : Ngày thứ Tư.
37. Hỏi : Lòng tín thác của mọi người vào Thánh Giuse được thể hiện trong câu nào gợi lại nạn đói ở Ai Cập, khi người Ai Cập xin Pharaô cho họ bánh ăn?
- Thưa : “Hãy đến cùng Giuse”.
38. Hỏi : Thánh Giuse thuộc dòng dõi vua Đavít (x. Mt 1,16-20), là cội rễ mà từ đó Chúa Giêsu sẽ sinh ra theo lời hứa đã được tiên tri Nathan báo cho Đavít (x. 2 Sm 7), và là bạn trăm năm của Đức Maria thành Nadarét, như thế Thánh Giuse tượng trưng cho điều gì?
- Thưa : Mối liên hệ giữa Cựu ước và Tân ước.
2. Một người cha dịu dàng và yêu thương
39. Hỏi : Thánh Giuse đã chứng kiến Chúa Giêsu lớn lên từng ngày thế nào trước mặt Thiên Chúa và trước mặt người ta?(Lc 2,52)
- Thưa : Lớn lên từng ngày về khôn ngoan, vóc dạng và ân sủng.
40. Hỏi : Như Thiên Chúa đã làm với Israel, Thánh Giuse cũng đã làm thế nào với Chúa Giêsu? (x. Hs 11,3-4)
- Thưa : Ngài dạy bước đi, cầm lấy tay; đối xử như một người cha nâng đứa trẻ lên tận má mình, cúi xuống và cho ăn.
41. Hỏi : Nơi Thánh Giuse, Chúa Giêsu đã nhìn thấy gì?
- Thưa : Chúa Giêsu đã nhìn thấy tình yêu dịu dàng của Thiên Chúa.
42. Hỏi : Trong hội đường, khi cầu nguyện bằng Thánh vịnh, chắc chắn Thánh Giuse đã nghe đi nghe lại nhiều lần rằng Thiên Chúa của Israel là gì?
- Thưa : Thiên Chúa của Israel là Thiên Chúa chạnh lòng thương, là Đấng nhân hậu với tất cả mọi người, Đấng nhân từ hơn tất cả những gì Ngài đã làm.
43. Hỏi : Điều gì được hoàn thành “trong hy vọng dù không còn hy vọng” (Rm 4,18), qua những yếu đuối của chúng ta?
- Thưa : Lịch sử cứu độ.
44. Hỏi : Chúng ta thường nghĩ rằng Thiên Chúa chỉ hoạt động qua những mặt tốt của chúng ta, nhưng hầu hết các kế hoạch của Ngài đều được thực hiện qua điều gì?
- Thưa : Qua các yếu đuối của chúng ta và bất chấp sự yếu đuối ấy.
45. Hỏi : “Ơn Ta đủ cho con, vì quyền năng của Ta được biểu lộ trọn vẹn trong sự yếu đuối”. Đây là lời của ai? (2 Cr 12,7-9)
- Thưa : Thánh Phaolô.
46. Hỏi : Vì là một phần của toàn bộ kế hoạch cứu độ, chúng ta phải học cách nhìn vào những yếu đuối của mình với điều gì?
- Thưa : Với lòng thương xót dịu dàng.
47. Hỏi : Kẻ Ác khiến chúng ta thấy được và lên án sự yếu đuối của chúng ta, trong khi ai đưa nó ra ánh sáng bằng tình yêu dịu dàng?
- Thưa : Thánh Thần.
48. Hỏi : Điều gì thường là dấu hiệu của việc không thể chấp nhận sự yếu đuối, sự mong manh của bản thân chúng ta?
- Thưa : Chỉ tay và phán xét người khác.
49. Hỏi : Chỉ có tình yêu dịu dàng mới cứu chúng ta thoát khỏi điều gì? (x. Kh 12,10).
- Thưa : Thoát khỏi cạm bẫy của kẻ tố cáo.
50. Hỏi : Kẻ Ác cũng có thể nói sự thật với chúng ta, nhưng hắn làm vậy chỉ để làm gì?
- Thưa : Chỉ để lên án chúng ta.
51. Hỏi : Chúng ta biết rằng sự thật của Thiên Chúa không lên án, nhưng là gì?
- Thưa : Đón nhận chúng ta, ôm lấy chúng ta, nâng đỡ và tha thứ cho chúng ta.
52. Hỏi : Ý Chúa, lịch sử và kế hoạch của Ngài vẫn hoạt động, ngay cả qua nỗi sợ hãi của ai?
- Thưa : Thánh Giuse.
53. Hỏi : Ai dạy chúng ta rằng đức tin vào Thiên Chúa cũng là tin rằng Ngài có thể hành động cả khi chúng ta sợ hãi, mỏng manh và yếu đuối?
- Thưa : Thánh Giuse.
54. Hỏi : Thánh Giuse cũng dạy chúng ta rằng giữa những thử thách của cuộc đời, chúng ta đừng bao giờ sợ điều gì?
- Thưa : Sợ để Chúa dẫn lối cho chúng ta.
55. Hỏi : Thiên Chúa mạc khải kế hoạch cứu độ của Ngài cho Thánh Giuse. Thiên Chúa đã làm như vậy bằng cách dùng những điều gì, mà trong Kinh Thánh và trong tất cả các dân tộc cổ đại, được coi là một cách để cho biết ý muốn của Ngài?
- Thưa : Những giấc mơ.
56. Hỏi : Ai vô cùng bối rối trước việc mang thai lạ lùng của Đức Maria. Ngài không muốn “công khai tố giác bà”, nên đã quyết định “lặng lẽ rời bỏ bà”?
- Thưa : Thánh Giuse.
57. Hỏi : Trong giấc mơ đầu tiên:“Đừng ngại nhận Maria làm vợ, ... (Mt 1,2024), thái độ vâng phục đã giúp Thánh Giuse điều gì?
- Thưa : Đã giúp Thánh Giuse vượt qua khó khăn và cứu được Đức Maria.
3. Một người cha vâng phục
58. Hỏi : Trong giấc mơ thứ hai: “Hãy trỗi dậy, đem Hài nhi và mẹ Người trốn sang Ai Cập, ... ”, Thánh Giuse đã là gì? (Mt 2,13-15).
- Thưa : Đã không ngần ngại vâng lời, bất kể khó khăn gian khổ.
59. Hỏi : Ở đâu, Thánh Giuse kiên nhẫn chờ sứ thần báo tin có thể trở về nhà an toàn?
- Thưa : Ở Ai Cập.
60. Hỏi : Trong giấc mơ thứ ba, sứ thần cho thánh Giuse biết điều gì? (x. Mt 2,19-21).
- Thưa : Những kẻ tìm giết Hài nhi đã chết và truyền cho ngài trỗi dậy, đem Hài nhi và mẹ Người trở về đất Israel.
61. Hỏi : Trên đường trở về, “khi Giuse nghe tin Archelaô lên làm vua xứ Giuđê thay cho cha mình là Hêrôđê, thì ông sợ không dám về đó. Được cảnh báo trong giấc mơ” – đây là lần thứ tư – ông lui về miền nào, ở đó, ngài lập cư tại một thành gọi là Nadarét”? (Mt 2,22-23).
- Thưa : Miền Galilê.
62. Hỏi : Ai cho chúng ta biết rằng Thánh Giuse đã trải qua cuộc hành trình dài và vất vả từ Nadarét đến Bêlem để ghi tên vào sổ bộ nơi nguyên quán của gia đình mình trong cuộc điều tra dân số của Hoàng đế Cêsarê Augustô?
- Thưa : Thánh sử Luca.
63. Hỏi : Thánh Luca đặc biệt quan tâm kể lại việc cha mẹ của Chúa Giêsu đã tuân giữ tất cả các quy định của Luật, đó là những qui định nào? (x. 2,21-24).
- Thưa : Nghi thức cắt bì cho Chúa Giêsu, nghi thức thanh tẩy cho Đức Maria sau khi sinh con, nghi thức dâng con đầu lòng cho Thiên Chúa.
64. Hỏi : Trong mọi hoàn cảnh, ai đều nói lời “fiat” của chính mình, cũng như khi Đức Maria được sứ thần truyền tin và như Chúa Giêsu trong Vườn Cây Dầu?
- Thưa : Thánh Giuse.
65. Hỏi : Trong vai trò gì, thánh Giuse đã dạy Chúa Giêsu vâng lời cha mẹ (x. Lc 2,51), theo lệnh truyền của Chúa (x. Xh 20,12)?
- Thưa : Chủ gia đình.
66. Hỏi : Trong những năm sống ẩn dật ở Nadarét, Chúa Giêsu đã học ở đâu để làm theo ý của Chúa Cha?
- Thưa : Trường học của thánh Giuse.
67. Hỏi : Ý của Chúa Cha là gì của Đức Giêsu? (x. Ga 4,34)
- Thưa : Là lương thực hằng ngày của Người.
68. Hỏi : Ngay cả khi gặp khó khăn nhất, ở đâu, Chúa Giêsu cũng đã chọn làm theo ý muốn của Đức Chúa Cha hơn là ý muốn của mình, trở nên “vâng lời cho đến chết, thậm chí chết trên thập tự giá” (Pl 2,8)?
- Thưa : Trong Vườn Cây Dầu.
69. Hỏi : Tất cả những điều này cho thấy rõ rằng “Thánh Giuse đã được Thiên Chúa kêu gọi để trực tiếp phục vụ con người và sứ mệnh của Chúa Giêsu qua việc thực thi chức vụ làm cha” và như thế, “khi thời gian viên mãn, thánh Giuse đã làm gì?
- Thưa : Đã cộng tác vào mầu nhiệm cứu độ cao cả và thực sự là một thừa tác viên của ơn cứu độ.
70. Hỏi : Thánh Giuse đã chấp nhận ai một cách vô điều kiện?
- Thưa : Đức Maria.
71. Hỏi : Sự cao thượng của tâm hồn Thánh Giuse là ở chỗ những gì ngài học được từ lề luật thì ngài đã sống thế nào?
- Thưa : Theo tình bác ái.
4. Một người cha chấp nhận
72. Hỏi : Ngày nay, trong thế giới của chúng ta, nơi mà bạo lực tinh thần, ngôn từ và thân xác đối với phụ nữ đã quá rõ ràng, thì Thánh Giuse trở thành hình ảnh của một người đàn ông thế nào?
- Thưa : Một người đàn ông biết tôn trọng và tinh tế.
73. Hỏi : Mặc dù không hiểu rõ mọi chuyện, nhưng thánh Giuse vẫn quyết định bảo vệ điều gì của Mẹ Maria?
- Thưa : Bảo vệ danh thơm tiếng tốt, phẩm giá và cuộc sống của Mẹ Maria.
74. Hỏi : Khi ngài còn do dự không biết nên làm gì, ai đã soi sáng để giúp ngài quyết định?
- Thưa : Thiên Chúa.
75. Hỏi : Trong cuộc sống, vẫn có những điều xảy ra mà chúng ta không hiểu được ý nghĩa.[...] Thánh Giuse đã làm gì để chấp nhận các sự kiện xảy đến và, dù các sự kiện ấy xem ra gây hoang mang, ngài vẫn đón nhận, nhận trách nhiệm và biến chúng thành một phần lịch sử của chính mình?
- Thưa : Đã gạt bỏ ý riêng của mình.
76. Hỏi : Nếu chúng ta không hòa hợp với lịch sử của chính mình, chúng ta sẽ không thể đi tiếp, vì chúng ta sẽ luôn là gì?
- Thưa : Sẽ luôn là con tin cho những kỳ vọng và những thất vọng theo sau.
77. Hỏi : Con đường thiêng liêng mà Thánh Giuse vạch ra cho chúng ta không phải là con đường giải thích, mà là con đường gì?
- Thưa : Con đường chấp nhận.
78. Hỏi : Chỉ khi nào biết chấp nhận và giao hoà như thế, chúng ta mới có thể bắt đầu nhìn thấy điều gì?
- Thưa : Nhìn thấy một lịch sử bao quát hơn, một ý nghĩa sâu sắc hơn.
79. Hỏi : “Chúng ta nhận được điều tốt từ tay Thiên Chúa, sao chúng ta lại không nhận điều bất hạnh?” Đây là lời của ai? (G 2,10).
- Thưa : Lời của ông Gióp.
80. Hỏi : Thánh Giuse không cam chịu một cách thụ động, nhưng chủ động một cách như thế nào?
- Thưa : Một cách can đảm và vững vàng.
81. Hỏi : Trong cuộc sống của chúng ta, việc chấp nhận và đón nhận có thể là một biểu hiện của điều gì?
- Thưa : Ơn Sức Mạnh của Chúa Thánh Thần.
82. Hỏi : Chỉ có Chúa mới có thể ban cho chúng ta sức mạnh cần thiết để chấp nhận cuộc sống như nó vốn thế, với tất cả những điều gì?
- Thưa : Với tất cả những mâu thuẫn, nản lòng và thất vọng của nó.
83. Hỏi : Ai đến ở giữa chúng ta, đó là một ơn của Chúa Cha, giúp mỗi người chúng ta có thể hòa hợp với lịch sử cụ thể của đời mình, cả khi chúng ta không hiểu được hoàn toàn?
- Thưa : Chúa Giêsu.
84. Hỏi : Chúng ta cần làm gì để đón nhận mọi thứ như chúng vốn thế, cả khi chúng không diễn ra như chúng ta mong muốn?
- Thưa : Cần gạt bỏ mọi tức giận và thất vọng.
85. Hỏi : Cuộc sống của chúng ta sẽ được tái sinh một cách kỳ diệu nếu chúng ta can đảm sống theo điều gì?
- Thưa : Sống theo Phúc Âm.
86. Hỏi : “Chúng ta biết rằng Thiên Chúa làm cho mọi sự đều sinh ích cho những ai yêu mến Người”. Lời này trích từ thư nào của thánh Phaolô?
- Thưa : Thư Rôma (Rm 8,28).
87. Hỏi : Theo góc nhìn rộng hơn này, điều gì mang lại ý nghĩa cho mọi biến cố, dù vui hay buồn?
- Thưa : Đức tin.
88. Hỏi : Điều gì mà Chúa Kitô đã dạy chúng ta là những gì chúng ta thấy nơi Thánh Giuse?
- Thưa : Đức tin.
89. Hỏi : Thánh Giuse không tìm kiếm những lối tắt, mà mở rộng cái gì để đối mặt với thực tế và nhận trách nhiệm cá nhân về điều ấy?
- Thưa : Mở rộng đôi mắt.
90. Hỏi : Thái độ của Thánh Giuse khuyến khích chúng ta làm gì như họ vốn có, không có ngoại lệ, và quan tâm đặc biệt đến những người yếu đuối, vì Thiên Chúa chọn những gì yếu đuối (x. 1 Cr 1,27)?
- Thưa : Khuyến khích chúng ta chấp nhận và đón nhận người khác.
91. Hỏi : Thiên Chúa là “Cha kẻ mồ côi và là Đấng che chở những người góa bụa” (Tv 68,6), Ngài truyền cho chúng ta phải làm gì đối với người xa lạ ở giữa chúng ta?
- Thưa : Phải yêu thương.
92. Hỏi : Nếu giai đoạn đầu tiên của mọi chữa lành nội tâm thực sự là chấp nhận lịch sử cá nhân của chúng ta và chấp nhận cả những gì trong cuộc sống mà chúng ta đã không chọn lấy, thì nay chúng ta phải thêm một yếu tố quan trọng kháclà gì?
- Thưa : Lòng can đảm đầy sáng tạo.
5. Một người cha có lòng can đảm đầy sáng tạo
93. Hỏi : Lòng can đảm này thể hiện đặc biệt trong cách chúng ta làm gì?
- Thưa : Trong cách chúng ta đối phó với những khó khăn.
94. Hỏi : Khi đọc các bài tường thuật thời thơ ấu của Chúa Giêsu, có lẽ chúng ta thường thắc mắc tại sao Thiên Chúa không hành động một cách trực tiếp và rõ ràng hơn. Nhưng Thiên Chúa lại hành động qua các điều gì?
- Thưa : Qua các biến cố và qua con người.
95. Hỏi : Ai là người được Chúa chọn để hướng dẫn giai đoạn khởi đầu của lịch sử cứu chuộc?
- Thưa : Thánh Giuse.
96. Hỏi : Thánh Giuse là “dấu lạ” thực sự mà Chúa dùng để cứu hài nhi Giêsu và mẹ của Người. Thiên Chúa đã hành động qua thái độ nào vào lòng can đảm đầy sáng tạo của Thánh Giuse?
- Thưa : Tin tưởng.
97. Hỏi : Khi đến đâu và không tìm được chỗ cho Đức Maria sinh con, Thánh Giuse đã chuẩn bị một cái chuồng bò và làm hết sức có thể để biến nó thành ngôi nhà chào đón Con Thiên Chúa đến thế gian ? (x. Lc 2, 6-7)
- Thưa : Đến Bêlem.
98. Hỏi : Trước nguy cơ sắp xảy ra là Hêrôđê muốn giết Hài nhi Giêsu, một lần nữa trong giấc mơ, thánh Giuse đã được báo mộng để bảo vệ Hài nhi, và nửa đêm thức dậy chuẩn bị trốn sang đâu?(x. Mt 2,13-14)
- Thưa : Sang Ai Cập.
99. Hỏi : Khi đọc lướt qua những câu chuyện này có thể chúng ta thường có cảm tưởng rằng thế giới được phó mặc cho những kẻ mạnh và kẻ có quyền, nhưng “tin mừng” của Phúc âm là ở chỗ cho thấy rằng, bất chấp điều gì, Chúa luôn tìm ra cách thực hiện kế hoạch cứu độ của Ngài?
- Thưa : Bất chấp thói kiêu ngạo và bạo lực của các quyền lực thế gian.
100. Hỏi : Cuộc sống của chúng ta đôi khi xem ra bị phó mặc trong tay kẻ có quyền, nhưng sự gì cho chúng ta thấy điều gì mới là đáng giá?
- Thưa : Tin Mừng.
101. Hỏi : Thiên Chúa luôn tìm ra cách để cứu chúng ta, miễn là chúng ta thể hiện điều gì đầy sáng tạo như người thợ mộc thành Nadarét, người có thể biến vấn đề thành khả năng bằng cách luôn tin tưởng vào sự quan phòng của Thiên Chúa?
- Thưa : Thể hiện lòng can đảm.
102. Hỏi : Nếu có lúc dường như Chúa không giúp chúng ta, thì chắc chắn không có nghĩa là chúng ta bị bỏ rơi, mà là chúng ta đang được Chúa tin tưởng để tự mình làm gì?
- Thưa : Để tự mình lên kế hoạch, sáng tạo và tìm ra giải pháp.
103. Hỏi : Lòng can đảm đầy sáng tạo đó đã được những người bạn của người bại liệt thể hiện, họ đã làm gì để đưa anh đến với Chúa Giêsu? (x. Lc 5, 17-26)
- Thưa : Đã dỡ mái nhà hạ anh xuống.
104. Hỏi : Khó khăn đã không ngăn cản được sự gì của những người bạn của người bại liệt?
- Thưa : Sự mạnh dạn và kiên trì.
105. Hỏi : Chúa Giêsu nhìn nhận điều gì mà nhờ đó họ đã tìm cách đưa người bạn đau yếu đến với Ngài?
- Thưa : Đức tin sáng tạo.
106. Hỏi : Phúc Âm không cho chúng ta biết Đức Maria, Thánh Giuse và Hài nhi ở lại Ai Cập bao lâu. Tuy nhiên, chắc chắn các ngài cần phải có cái gì?
- Thưa : Các ngài cần phải có cái ăn, có một mái nhà và có việc làm.
107. Hỏi : Về khía cạnh này, Đức Thánh Cha coi Thánh Giuse là Đấng bảo trợ đặc biệt của tất cả những ai buộc phải rời bỏ quê hương vì điều gì?
- Thưa : Vì chiến tranh, hận thù, đàn áp và nghèo đói.
108. Hỏi : Ở cuối mỗi câu chuyện mà thánh Giuse là nhân vật chính, Phúc Âm kể lại rằng ngài trỗi dậy, ẵm lấy Hài nhi và cùng với Mẹ Người làm như Thiên Chúa đã truyền (x. Mt 1,24; 2,14.21). Thật vậy, Chúa Giêsu và Đức Maria Mẹ Người là điều gì quý giá nhất của chúng ta?
- Thưa : Là kho tàng đức tin quý giá nhất của chúng ta
109. Hỏi : Trong điều gì, Chúa Con không tách rời khỏi Đức Maria Mẹ của Người, Đấng đã “tiến bước trong cuộc lữ hành đức tin, trung thành hợp nhất với Con cho đến tận bên chân Thập giá”?
- Thưa : Trong kế hoạch cứu độ của Thiên Chúa.
110. Hỏi : Chúng ta cần luôn xét xem, liệu chúng ta có đang bảo vệ những ai hay không, vì các Ngài cũng được trao phó cho trách nhiệm của chúng ta một cách mầu nhiệm, để chăm sóc và giữ gìn?
- Thưa : Chúa Giêsu và Mẹ Maria.
111. Hỏi : Con của Đấng Toàn Năng đã đến trần gian của chúng ta trong tình trạng thật yếu đuối mỏng giòn. Ngài cần được Thánh Giuse làm gì?
- Thưa : Che chở, bảo vệ, chăm sóc và nuôi nấng.
112. Hỏi : Thiên Chúa đã tin cậy Thánh Giuse, cả Đức Maria cũng thế, Mẹ là người đã thấy nơi Thánh Giuse một người thế nào?
- Thưa : Một người không chỉ cứu mạng mình mà còn luôn chăm lo cho mình và con của mình nữa.
113. Hỏi : Theo nghĩa này, ai không khác gì Đấng Bảo vệ Hội Thánh, vì Hội Thánh là sự tiếp nối Nhiệm Thể Chúa Kitô trong lịch sử, cũng như tư cách làm mẹ của Đức Maria được phản ánh trong tư cách Mẹ của Hội Thánh?
- Thưa : Thánh Giuse.
114. Hỏi : Khi tiếp tục bảo vệ Hội Thánh, Thánh Giuse tiếp tục bảo vệ Hài nhi và mẹ Người, và cả chúng ta nữa, khi yêu mến Giáo hội, là chúng ta tiếp tục làm gì?
- Thưa : Tiếp tục yêu Hài nhi Giêsu và mẹ Người.
115. Hỏi : Hài nhi Giêsu là Đấng sẽ nói: Điều ngươi đã làm cho một trong những người nhỏ bé nhất trong gia đình của Ta đây, là gì? (Mt 25,40)?
- Thưa : Làm cho chính Ta.
116. Hỏi : Vì vậy, tất cả những ai đều là “hài nhi” mà Thánh Giuse tiếp tục bảo vệ?
- Thưa : Tất cả những ai nghèo khổ, thiếu thốn, đau khổ hay đang hấp hối, tất cả những ai là người xa lạ, tù nhân hay bệnh nhân.
117. Hỏi : Từ nơi Thánh Giuse, chúng ta cũng phải học cách chăm sóc và trách nhiệm ấy. Chúng ta phải học cách gì?
- Thưa : Học cách yêu thương Hài nhi và mẹ Người, yêu mến các bí tích và đức bác ái, yêu mến Giáo hội và người nghèo.
6. Một người cha làm việc
118. Hỏi : Thánh Giuse là một người thợ mộc làm việc thế nào để nuôi sống gia đình?
- Thưa : Làm việc lương thiện.
119. Hỏi : Nơi Thánh Giuse, Chúa Giêsu đã học được điều gì của việc ăn miếng bánh là thành quả lao động của chính mình?
- Thưa : Học được giá trị, phẩm giá và niềm vui.
120. Hỏi : Việc làm là một phương tiện để tham dự vào công trình cứu chuộc, một cơ hội để làm cho Nước Trời mau đến, để làm gì?
- Thưa : Để phát triển tài năng và khả năng của chúng ta, và để phục vụ xã hội và tình hiệp thông huynh đệ.
121. Hỏi : Một gia đình không có việc làm đặc biệt dễ gặp điều gì?
- Thưa : Dễ gặp khó khăn, căng thẳng, rạn nứt và thậm chí tan vỡ?
122. Hỏi : Những người đang làm việc, dù làm việc gì, đều đang hợp tác với ai, và theo một cách nào đó trở thành những người sáng tạo thế giới xung quanh chúng ta?
- Thưa : Với chính Thiên Chúa.
123. Hỏi : Việc làm của Thánh Giuse nhắc nhở chúng ta rằng chính Thiên Chúa, khi làm người, đã không làm gì?
- Thưa : Đã không khinh thường công việc.
7. Một người cha trong bóng tối
124. Hỏi : Trong mối tương quan với Chúa Giêsu, Thánh Giuse là hình bóng trần gian của Cha trên trời, Ngài đã làm gì?
- Thưa : Ngài trông nom và bảo vệ Chúa Giêsu, không bao giờ để Chúa Giêsu đi một mình.
125. Hỏi : Chúng ta không sinh ra là cha, nhưng trở thành người cha. Một người không trở thành cha đơn giản chỉ vì sinh ra một đứa con, nhưng vì điều gì?
- Thưa : Nhưng vì đảm nhận trách nhiệm chăm sóc đứa con ấy.
126. Hỏi : Làm cha có nghĩa là đưa con cái đến với cuộc sống và với thực tế. Không giữ chúng lại, không bảo bọc chúng quá đáng hay sở hữu chúng, mà là giúp cho chúng có khả năng gì?
- Thưa : Có khả năng tự quyết định, tận hưởng tự do và khám phá những khả năng mới.
127. Hỏi : Ngoài danh hiệu cha, truyền thống còn gọi Thánh Giuse là Đấng “cực thanh cực tịnh”. Tước hiệu đó không đơn thuần là một dấu chỉ của lòng yêu mến, mà còn là tóm lược một thái độ đối lập với điều gì?
- Thưa : Đối lập với tính chiếm hữu.
128. Hỏi : Một tình yêu chiếm hữu cuối cùng sẽ trở nên nguy hiểm: nó gây ra điều gì?
- Thưa : Nó giam hãm, bóp nghẹt và gây đau khổ.
129. Hỏi : Chính Thiên Chúa đã yêu nhân loại bằng một tình yêu thanh khiết; Ngài để chúng ta làm gì?
- Thưa : Được tự do, thậm chí phạm tội và chống lại Ngài.
130. Hỏi : Thánh Giuse không bao giờ biến mình thành trung tâm của mọi sự. Ngài không nghĩ về mình, mà luôn nghĩ về cuộc đời của ai?
- Thưa : Mẹ Maria và Chúa Giêsu.
131. Hỏi : Thánh Giuse tìm được hạnh phúc không phải ở sự hy sinh bản thân mà là ở đâu?
- Thưa : Ở sự tự hiến.
132. Hỏi : Sự thinh lặng kiên nhẫn của ngài dẫn tới những thể hiện cụ thể của điều gì?
- Thưa : Của lòng tin tưởng.
133. Hỏi : Dù ơn gọi của chúng ta là gì, kết hôn, độc thân hay sống trinh khiết, việc cho đi chính mình sẽ không thành toàn nếu nó chỉ dừng lại ở sự hy sinh; nếu thế, thay vì trở thành một dấu chỉ của vẻ đẹp và niềm vui của tình yêu, việc cho đi chính mình sẽ có nguy cơ trở thành biểu hiện của điều gì?
- Thưa : Biểu hiện của bất hạnh, buồn bã và thất vọng.
134. Hỏi : Mỗi đứa con đều mang trong mình một mầu nhiệm độc đáo chỉ có thể được tỏ lộ nhờ sự giúp đỡ của người cha biết điều gì?
- Thưa : Tôn trọng quyền tự do của đứa con ấy.
135. Hỏi : Mỗi khi thi hành thiên chức làm cha, chúng ta phải luôn nhớ rằng thiên chức ấy không liên quan gì đến sự chiếm hữu, mà là một “dấu chỉ” hướng đến điều gì?
- Thưa : Hướng đến một tình phụ tử lớn hơn.
136. Hỏi : Một cách nào đó, tất cả chúng ta đều giống như ai là cái bóng của Cha trên trời?
- Thưa : Thánh Giuse.
137. Hỏi : Mục đích của Tông thư này là gì?
- Thưa : Làm cho chúng ta thêm lòng yêu mến Thánh cả, khuyến khích cầu xin ngài chuyển cầu cho chúng ta và noi gương các nhân đức và lòng nhiệt thành của ngài.
Giờ đây chúng ta hãy cầu nguyện với ngài:
Kính chào Đấng Gìn giữ Đấng Cứu Thế,
Bạn trăm năm của Đức Trinh Nữ Maria.
Chúa đã trao Con Một của Chúa cho ngài;
Mẹ Maria đã tin tưởng vào ngài;
Chúa Kitô đã lớn lên thành người cùng với ngài.
Lạy Thánh Giuse diễm phúc,
xin cũng hãy tỏ ra ngài là cha của chúng con
và hướng dẫn chúng con đi trên đường đời.
Xin giúp chúng con đón nhận ân sủng, lòng thương xót và lòng can đảm,
và xin bảo vệ chúng con khỏi mọi sự dữ. Amen.
Ban hành ở Rôma, tại Đền Thờ Latêranô, ngày 8 tháng 12, Đại lễ kính Đức Trinh Nữ Maria Vô nhiễm Nguyên tội, năm 2020, năm thứ tám triều Giáo hoàng của tôi.
PHANXICÔ
Bản dịch chính thức của Hội đồng Giám mục Việt Nam
________________________________________Bản dịch chính thức của Hội đồng Giám mục Việt Nam
https://www.hdgmvietnam.com/chi-tiet/tong-thu-patris-corde-nhan-ky-niem-150-nam-ton-vinh-thanh-giuse-la-bon-mang-hoi-thanh-41101
137 Câu Hỏi Thưa Tông Thư Patris Corde
Tông Thư Patris Corde nhân kỷ niệm 150 năm tôn vinh Thánh Giuse là bổn mạng Hội Thánh
137 Câu Hỏi Thưa Tông Thư Patris Corde
Gb. Nguyễn Thái Hùng
Tông Thư Patris Corde
nhân kỷ niệm 150 năm tôn vinh Thánh Giuse là bổn mạng Hội Thánh
01. Hỏi : Tông thư Patris Corde nhân kỷ niệm 150 năm tôn vinh thánh Giuse là bổn mạng của Hội Thánh là của Đức thánh cha nào?
- Thưa : Đức thánh cha Phanxicô.
02. Hỏi : Đức Thánh Cha Phanxicô công bố Tông thư Patris Corde để tôn vinh ai?
- Thưa : Tôn vinh thánh Giuse.
03. Hỏi : Đức Thánh Cha Phanxicô đã công bố văn kiện nào để tôn vinh thánh Giuse?
- Thưa : Tông thư Patris Corde.
04. Hỏi : Hai thánh sử nào nói nhiều nhất về thánh Giuse, lại kể rất ít, nhưng cũng đủ để chúng ta thấy được ngài là người cha như thế nào và Chúa quan phòng đã giao phó cho ngài sứ mệnh gì?
- Thưa : Thánh sử Matthêô và Luca.
05. Hỏi : Thánh Giuse là người làm nghề gì?
- Thưa : Làm nghề thợ mộc.
06. Hỏi : Chúng ta biết rằng thánh Giuse là một người thợ mộc đơn sơ, đã đính hôn với Đức Maria. Ngài là “người công chính”vì luôn sẵn sàng làm gì?
- Thưa : Luôn sẵn sàng thi hành thánh ý Thiên Chúa.
07. Hỏi : Theo thánh sử Mátthêu, thánh Giuse có bao nhiêu giấc mơ? (x. Mt 1,20; 2, 13.19.22).
- Thưa : Bốn giấc mơ.
08. Hỏi : Sau chuyến hành trình dài và mệt nhọc từ đâu đi đâu, thánh Giuse được chứng kiến Đấng Mêsia sinh ra trong chuồng bò?
- Thưa : Từ Nadarét đi Bêlem.
09. Hỏi : Tại Bêlem, thánh Giuse đã chứng kiến những ai đến thờ lạy Chúa?
- Thưa : Các mục đồng và các đạo sĩ.
10. Hỏi : Thánh Giuse đã can đảm trở thành người cha của Chúa Giêsu theo điều gì?
- Thưa : Theo lề luật.
11. Hỏi : Bao nhiêu ngày sau khi Chúa Giêsu sinh ra, Thánh Giuse và Mẹ Maria đã dâng con mình cho Chúa trong Đền thờ?
- Thưa : Bốn mươi ngày.
12. Hỏi : Bốn mươi ngày sau khi Chúa Giêsu sinh ra, Thánh Giuse và Mẹ Maria đã làm gì với Hài Nhi Giêsu?
- Thưa : Dâng con mình cho Chúa trong Đền thờ.
13. Hỏi : Bốn mươi ngày sau khi Chúa Giêsu sinh ra, Thánh Giuse và Mẹ Maria đã dâng con mình cho Chúa trong Đền thờ, và ngạc nhiên lắng nghe lời tiên tri của ai nói về Chúa Giêsu và Mẹ Người?
- Thưa : Lời tiên tri của ông Simêon.
14. Hỏi : Để bảo vệ Chúa Giêsu thoát khỏi tay ai, Thánh Giuse đã sang Ai Cập sống như một người ngoại kiều?
- Thưa : Thoát khỏi tay vua Hêrôđê.
15. Hỏi : Để bảo vệ Chúa Giêsu thoát khỏi tay Hêrôđê, Thánh Giuse đã sang đâu sống như một người ngoại kiều?
- Thưa : Sang Ai Cập.
16. Hỏi : Sau khi trở về quê hương, thánh Giuse sống ẩn dật ở ngôi làng nhỏ bé nào và ít người biết đến thuộc xứ Galilê?
- Thưa : Ngôi làng Nadarét.
17. Hỏi : Trong cuộc hành hương lên Giêrusalem, Thánh Giuse và Mẹ Maria đã lạc mất Chúa Giêsu khi ấy được bao nhiêu tuổi?
- Thưa : Được mười hai tuổi.
18. Hỏi : Sau ai, không có vị thánh nào được nhắc đến thường xuyên trong huấn quyền của Giáo hoàng hơn Thánh Giuse, bạn trăm năm của Mẹ?
- Thưa : Đức Maria, Mẹ Thiên Chúa.
19. Hỏi : Đức giáo hoàng nào đã tôn vinh Thánh Giuse là “Bổn mạng Hội Thánh”?
- Thưa : Đức giáo hoàng Piô IX.
20. Hỏi : Đức giáo hoàng nào gọi thánh Giuse là “Bổn mạng của người lao động”?
- Thưa : Đức giáo hoàng Piô XII.
21. Hỏi : Đức giáo hoàng nào tuyên xưng thánh Giuse là “Đấng bảo vệ Chúa Cứu Thế”?
- Thưa : Đức giáo hoàng Gioan Phaolô II.
22. Hỏi : Mọi tín hữu cũng kêu cầu thánh Giuse là bổn mạng của ai?
- Thưa : “Bổn mạng kẻ mong sinh thì”.
23. Hỏi : Chân phước Piô IX công bố Thánh Giuse là Bổn mạng Hội Thánh cách đây bao lâu?
- Thưa : 150 năm.
24. Hỏi : Nhân kỷ niệm 150 năm ngày Chân phước Piô IX công bố Thánh Giuse là Bổn mạng Hội Thánh (ngày 8 tháng 12 năm 1870), Đức Thánh Cha Phanxicô muốn chia sẻ một vài suy tư cá nhân về dung mạo phi thường của thánh Giuse, vì ngài thế nào?
- Thưa : Vì ngài thật gần gũi với kinh nghiệm của con người chúng ta.
25. Hỏi : Có biết bao người hằng ngày vẫn kiên nhẫn làm gì, lo sao để không gieo rắc hoảng loạn nhưng gieo vãi tinh thần đồng trách nhiệm?
- Thưa : Vẫn kiên nhẫn gieo niềm hy vọng.
26. Hỏi : Có biết bao người cha, người mẹ, ông bà, thầy cô, chỉ cho con cái chúng ta cách thức đón nhận và đương đầu với khủng hoảng, bằng cách nào?
- Thưa : Bằng cách điều chỉnh các thói quen, ngước mắt lên cao và khích lệ cầu nguyện.
27. Hỏi : Có biết bao người làm gì cho thiện ích của tất cả mọi người?
- Thưa : Cầu nguyện, dâng những hy sinh và chuyển cầu.
28. Hỏi : Ai nhắc nhở chúng ta rằng những người ẩn mình hay sống trong bóng tối có thể đóng một vai trò không thể sánh được trong lịch sử cứu độ?
- Thưa : Thánh Giuse.
29. Hỏi : Sự vĩ đại của Thánh Giuse ở chỗ ngài là ai?
- Thưa : Ngài là bạn trăm năm của Đức Maria và là cha của Chúa Giêsu.
30. Hỏi : Theo lời của ai, thánh Giuse đã tự đặt mình “phục vụ toàn bộ kế hoạch cứu rỗi”?
- Thưa : Thánh Gioan Kim khẩu.
1. Một người cha yêu thương
31. Hỏi : Ai đã chỉ ra rằng thánh Giuse đã thể hiện một cách cụ thể vai trò làm cha của mình “bằng cách biến cuộc đời mình trở thành của lễ hy sinh phục vụ mầu nhiệm nhập thể cùng với sứ vụ cứu thế”?
- Thưa : Thánh Phaolô VI.
32. Hỏi : Vì vai trò của thánh Giuse trong lịch sử cứu độ, ngài luôn được các Kitô hữu tôn kính là gì?
- Thưa : Được các Kitô hữu tôn kính là cha.
33. Hỏi : Trong số các vị thánh, có thánh nào đã chọn Thánh Giuse làm đấng bênh vực và cầu thay cho mình, đã thường xuyên đến với ngài và bất cứ ơn nào xin với Thánh Giuse đều được toại nguyện?
- Thưa : Thánh Têrêsa Avila.
34. Hỏi : Được khích lệ bởi kinh nghiệm của chính mình, Thánh Têrêsa Avila còn thuyết phục những người khác cũng làm gì?
- Thưa : Cũng vun trồng lòng sùng kính đối với Thánh Giuse.
35. Hỏi : Tháng nào theo truyền thống được dành để kính Thánh Giuse?
- Thưa : Tháng Ba.
36. Hỏi : Ngày nào theo truyền thống được dành để kính Thánh Giuse?
- Thưa : Ngày thứ Tư.
37. Hỏi : Lòng tín thác của mọi người vào Thánh Giuse được thể hiện trong câu nào gợi lại nạn đói ở Ai Cập, khi người Ai Cập xin Pharaô cho họ bánh ăn?
- Thưa : “Hãy đến cùng Giuse”.
38. Hỏi : Thánh Giuse thuộc dòng dõi vua Đavít (x. Mt 1,16-20), là cội rễ mà từ đó Chúa Giêsu sẽ sinh ra theo lời hứa đã được tiên tri Nathan báo cho Đavít (x. 2 Sm 7), và là bạn trăm năm của Đức Maria thành Nadarét, như thế Thánh Giuse tượng trưng cho điều gì?
- Thưa : Mối liên hệ giữa Cựu ước và Tân ước.
2. Một người cha dịu dàng và yêu thương
39. Hỏi : Thánh Giuse đã chứng kiến Chúa Giêsu lớn lên từng ngày thế nào trước mặt Thiên Chúa và trước mặt người ta?(Lc 2,52)
- Thưa : Lớn lên từng ngày về khôn ngoan, vóc dạng và ân sủng.
40. Hỏi : Như Thiên Chúa đã làm với Israel, Thánh Giuse cũng đã làm thế nào với Chúa Giêsu? (x. Hs 11,3-4)
- Thưa : Ngài dạy bước đi, cầm lấy tay; đối xử như một người cha nâng đứa trẻ lên tận má mình, cúi xuống và cho ăn.
41. Hỏi : Nơi Thánh Giuse, Chúa Giêsu đã nhìn thấy gì?
- Thưa : Chúa Giêsu đã nhìn thấy tình yêu dịu dàng của Thiên Chúa.
42. Hỏi : Trong hội đường, khi cầu nguyện bằng Thánh vịnh, chắc chắn Thánh Giuse đã nghe đi nghe lại nhiều lần rằng Thiên Chúa của Israel là gì?
- Thưa : Thiên Chúa của Israel là Thiên Chúa chạnh lòng thương, là Đấng nhân hậu với tất cả mọi người, Đấng nhân từ hơn tất cả những gì Ngài đã làm.
43. Hỏi : Điều gì được hoàn thành “trong hy vọng dù không còn hy vọng” (Rm 4,18), qua những yếu đuối của chúng ta?
- Thưa : Lịch sử cứu độ.
44. Hỏi : Chúng ta thường nghĩ rằng Thiên Chúa chỉ hoạt động qua những mặt tốt của chúng ta, nhưng hầu hết các kế hoạch của Ngài đều được thực hiện qua điều gì?
- Thưa : Qua các yếu đuối của chúng ta và bất chấp sự yếu đuối ấy.
45. Hỏi : “Ơn Ta đủ cho con, vì quyền năng của Ta được biểu lộ trọn vẹn trong sự yếu đuối”. Đây là lời của ai? (2 Cr 12,7-9)
- Thưa : Thánh Phaolô.
46. Hỏi : Vì là một phần của toàn bộ kế hoạch cứu độ, chúng ta phải học cách nhìn vào những yếu đuối của mình với điều gì?
- Thưa : Với lòng thương xót dịu dàng.
47. Hỏi : Kẻ Ác khiến chúng ta thấy được và lên án sự yếu đuối của chúng ta, trong khi ai đưa nó ra ánh sáng bằng tình yêu dịu dàng?
- Thưa : Thánh Thần.
48. Hỏi : Điều gì thường là dấu hiệu của việc không thể chấp nhận sự yếu đuối, sự mong manh của bản thân chúng ta?
- Thưa : Chỉ tay và phán xét người khác.
49. Hỏi : Chỉ có tình yêu dịu dàng mới cứu chúng ta thoát khỏi điều gì? (x. Kh 12,10).
- Thưa : Thoát khỏi cạm bẫy của kẻ tố cáo.
50. Hỏi : Kẻ Ác cũng có thể nói sự thật với chúng ta, nhưng hắn làm vậy chỉ để làm gì?
- Thưa : Chỉ để lên án chúng ta.
51. Hỏi : Chúng ta biết rằng sự thật của Thiên Chúa không lên án, nhưng là gì?
- Thưa : Đón nhận chúng ta, ôm lấy chúng ta, nâng đỡ và tha thứ cho chúng ta.
52. Hỏi : Ý Chúa, lịch sử và kế hoạch của Ngài vẫn hoạt động, ngay cả qua nỗi sợ hãi của ai?
- Thưa : Thánh Giuse.
53. Hỏi : Ai dạy chúng ta rằng đức tin vào Thiên Chúa cũng là tin rằng Ngài có thể hành động cả khi chúng ta sợ hãi, mỏng manh và yếu đuối?
- Thưa : Thánh Giuse.
54. Hỏi : Thánh Giuse cũng dạy chúng ta rằng giữa những thử thách của cuộc đời, chúng ta đừng bao giờ sợ điều gì?
- Thưa : Sợ để Chúa dẫn lối cho chúng ta.
55. Hỏi : Thiên Chúa mạc khải kế hoạch cứu độ của Ngài cho Thánh Giuse. Thiên Chúa đã làm như vậy bằng cách dùng những điều gì, mà trong Kinh Thánh và trong tất cả các dân tộc cổ đại, được coi là một cách để cho biết ý muốn của Ngài?
- Thưa : Những giấc mơ.
56. Hỏi : Ai vô cùng bối rối trước việc mang thai lạ lùng của Đức Maria. Ngài không muốn “công khai tố giác bà”, nên đã quyết định “lặng lẽ rời bỏ bà”?
- Thưa : Thánh Giuse.
57. Hỏi : Trong giấc mơ đầu tiên:“Đừng ngại nhận Maria làm vợ, ... (Mt 1,2024), thái độ vâng phục đã giúp Thánh Giuse điều gì?
- Thưa : Đã giúp Thánh Giuse vượt qua khó khăn và cứu được Đức Maria.
3. Một người cha vâng phục
58. Hỏi : Trong giấc mơ thứ hai: “Hãy trỗi dậy, đem Hài nhi và mẹ Người trốn sang Ai Cập, ... ”, Thánh Giuse đã là gì? (Mt 2,13-15).
- Thưa : Đã không ngần ngại vâng lời, bất kể khó khăn gian khổ.
59. Hỏi : Ở đâu, Thánh Giuse kiên nhẫn chờ sứ thần báo tin có thể trở về nhà an toàn?
- Thưa : Ở Ai Cập.
60. Hỏi : Trong giấc mơ thứ ba, sứ thần cho thánh Giuse biết điều gì? (x. Mt 2,19-21).
- Thưa : Những kẻ tìm giết Hài nhi đã chết và truyền cho ngài trỗi dậy, đem Hài nhi và mẹ Người trở về đất Israel.
61. Hỏi : Trên đường trở về, “khi Giuse nghe tin Archelaô lên làm vua xứ Giuđê thay cho cha mình là Hêrôđê, thì ông sợ không dám về đó. Được cảnh báo trong giấc mơ” – đây là lần thứ tư – ông lui về miền nào, ở đó, ngài lập cư tại một thành gọi là Nadarét”? (Mt 2,22-23).
- Thưa : Miền Galilê.
62. Hỏi : Ai cho chúng ta biết rằng Thánh Giuse đã trải qua cuộc hành trình dài và vất vả từ Nadarét đến Bêlem để ghi tên vào sổ bộ nơi nguyên quán của gia đình mình trong cuộc điều tra dân số của Hoàng đế Cêsarê Augustô?
- Thưa : Thánh sử Luca.
63. Hỏi : Thánh Luca đặc biệt quan tâm kể lại việc cha mẹ của Chúa Giêsu đã tuân giữ tất cả các quy định của Luật, đó là những qui định nào? (x. 2,21-24).
- Thưa : Nghi thức cắt bì cho Chúa Giêsu, nghi thức thanh tẩy cho Đức Maria sau khi sinh con, nghi thức dâng con đầu lòng cho Thiên Chúa.
64. Hỏi : Trong mọi hoàn cảnh, ai đều nói lời “fiat” của chính mình, cũng như khi Đức Maria được sứ thần truyền tin và như Chúa Giêsu trong Vườn Cây Dầu?
- Thưa : Thánh Giuse.
65. Hỏi : Trong vai trò gì, thánh Giuse đã dạy Chúa Giêsu vâng lời cha mẹ (x. Lc 2,51), theo lệnh truyền của Chúa (x. Xh 20,12)?
- Thưa : Chủ gia đình.
66. Hỏi : Trong những năm sống ẩn dật ở Nadarét, Chúa Giêsu đã học ở đâu để làm theo ý của Chúa Cha?
- Thưa : Trường học của thánh Giuse.
67. Hỏi : Ý của Chúa Cha là gì của Đức Giêsu? (x. Ga 4,34)
- Thưa : Là lương thực hằng ngày của Người.
68. Hỏi : Ngay cả khi gặp khó khăn nhất, ở đâu, Chúa Giêsu cũng đã chọn làm theo ý muốn của Đức Chúa Cha hơn là ý muốn của mình, trở nên “vâng lời cho đến chết, thậm chí chết trên thập tự giá” (Pl 2,8)?
- Thưa : Trong Vườn Cây Dầu.
69. Hỏi : Tất cả những điều này cho thấy rõ rằng “Thánh Giuse đã được Thiên Chúa kêu gọi để trực tiếp phục vụ con người và sứ mệnh của Chúa Giêsu qua việc thực thi chức vụ làm cha” và như thế, “khi thời gian viên mãn, thánh Giuse đã làm gì?
- Thưa : Đã cộng tác vào mầu nhiệm cứu độ cao cả và thực sự là một thừa tác viên của ơn cứu độ.
70. Hỏi : Thánh Giuse đã chấp nhận ai một cách vô điều kiện?
- Thưa : Đức Maria.
71. Hỏi : Sự cao thượng của tâm hồn Thánh Giuse là ở chỗ những gì ngài học được từ lề luật thì ngài đã sống thế nào?
- Thưa : Theo tình bác ái.
4. Một người cha chấp nhận
72. Hỏi : Ngày nay, trong thế giới của chúng ta, nơi mà bạo lực tinh thần, ngôn từ và thân xác đối với phụ nữ đã quá rõ ràng, thì Thánh Giuse trở thành hình ảnh của một người đàn ông thế nào?
- Thưa : Một người đàn ông biết tôn trọng và tinh tế.
73. Hỏi : Mặc dù không hiểu rõ mọi chuyện, nhưng thánh Giuse vẫn quyết định bảo vệ điều gì của Mẹ Maria?
- Thưa : Bảo vệ danh thơm tiếng tốt, phẩm giá và cuộc sống của Mẹ Maria.
74. Hỏi : Khi ngài còn do dự không biết nên làm gì, ai đã soi sáng để giúp ngài quyết định?
- Thưa : Thiên Chúa.
75. Hỏi : Trong cuộc sống, vẫn có những điều xảy ra mà chúng ta không hiểu được ý nghĩa.[...] Thánh Giuse đã làm gì để chấp nhận các sự kiện xảy đến và, dù các sự kiện ấy xem ra gây hoang mang, ngài vẫn đón nhận, nhận trách nhiệm và biến chúng thành một phần lịch sử của chính mình?
- Thưa : Đã gạt bỏ ý riêng của mình.
76. Hỏi : Nếu chúng ta không hòa hợp với lịch sử của chính mình, chúng ta sẽ không thể đi tiếp, vì chúng ta sẽ luôn là gì?
- Thưa : Sẽ luôn là con tin cho những kỳ vọng và những thất vọng theo sau.
77. Hỏi : Con đường thiêng liêng mà Thánh Giuse vạch ra cho chúng ta không phải là con đường giải thích, mà là con đường gì?
- Thưa : Con đường chấp nhận.
78. Hỏi : Chỉ khi nào biết chấp nhận và giao hoà như thế, chúng ta mới có thể bắt đầu nhìn thấy điều gì?
- Thưa : Nhìn thấy một lịch sử bao quát hơn, một ý nghĩa sâu sắc hơn.
79. Hỏi : “Chúng ta nhận được điều tốt từ tay Thiên Chúa, sao chúng ta lại không nhận điều bất hạnh?” Đây là lời của ai? (G 2,10).
- Thưa : Lời của ông Gióp.
80. Hỏi : Thánh Giuse không cam chịu một cách thụ động, nhưng chủ động một cách như thế nào?
- Thưa : Một cách can đảm và vững vàng.
81. Hỏi : Trong cuộc sống của chúng ta, việc chấp nhận và đón nhận có thể là một biểu hiện của điều gì?
- Thưa : Ơn Sức Mạnh của Chúa Thánh Thần.
82. Hỏi : Chỉ có Chúa mới có thể ban cho chúng ta sức mạnh cần thiết để chấp nhận cuộc sống như nó vốn thế, với tất cả những điều gì?
- Thưa : Với tất cả những mâu thuẫn, nản lòng và thất vọng của nó.
83. Hỏi : Ai đến ở giữa chúng ta, đó là một ơn của Chúa Cha, giúp mỗi người chúng ta có thể hòa hợp với lịch sử cụ thể của đời mình, cả khi chúng ta không hiểu được hoàn toàn?
- Thưa : Chúa Giêsu.
84. Hỏi : Chúng ta cần làm gì để đón nhận mọi thứ như chúng vốn thế, cả khi chúng không diễn ra như chúng ta mong muốn?
- Thưa : Cần gạt bỏ mọi tức giận và thất vọng.
85. Hỏi : Cuộc sống của chúng ta sẽ được tái sinh một cách kỳ diệu nếu chúng ta can đảm sống theo điều gì?
- Thưa : Sống theo Phúc Âm.
86. Hỏi : “Chúng ta biết rằng Thiên Chúa làm cho mọi sự đều sinh ích cho những ai yêu mến Người”. Lời này trích từ thư nào của thánh Phaolô?
- Thưa : Thư Rôma (Rm 8,28).
87. Hỏi : Theo góc nhìn rộng hơn này, điều gì mang lại ý nghĩa cho mọi biến cố, dù vui hay buồn?
- Thưa : Đức tin.
88. Hỏi : Điều gì mà Chúa Kitô đã dạy chúng ta là những gì chúng ta thấy nơi Thánh Giuse?
- Thưa : Đức tin.
89. Hỏi : Thánh Giuse không tìm kiếm những lối tắt, mà mở rộng cái gì để đối mặt với thực tế và nhận trách nhiệm cá nhân về điều ấy?
- Thưa : Mở rộng đôi mắt.
90. Hỏi : Thái độ của Thánh Giuse khuyến khích chúng ta làm gì như họ vốn có, không có ngoại lệ, và quan tâm đặc biệt đến những người yếu đuối, vì Thiên Chúa chọn những gì yếu đuối (x. 1 Cr 1,27)?
- Thưa : Khuyến khích chúng ta chấp nhận và đón nhận người khác.
91. Hỏi : Thiên Chúa là “Cha kẻ mồ côi và là Đấng che chở những người góa bụa” (Tv 68,6), Ngài truyền cho chúng ta phải làm gì đối với người xa lạ ở giữa chúng ta?
- Thưa : Phải yêu thương.
92. Hỏi : Nếu giai đoạn đầu tiên của mọi chữa lành nội tâm thực sự là chấp nhận lịch sử cá nhân của chúng ta và chấp nhận cả những gì trong cuộc sống mà chúng ta đã không chọn lấy, thì nay chúng ta phải thêm một yếu tố quan trọng kháclà gì?
- Thưa : Lòng can đảm đầy sáng tạo.
5. Một người cha có lòng can đảm đầy sáng tạo
93. Hỏi : Lòng can đảm này thể hiện đặc biệt trong cách chúng ta làm gì?
- Thưa : Trong cách chúng ta đối phó với những khó khăn.
94. Hỏi : Khi đọc các bài tường thuật thời thơ ấu của Chúa Giêsu, có lẽ chúng ta thường thắc mắc tại sao Thiên Chúa không hành động một cách trực tiếp và rõ ràng hơn. Nhưng Thiên Chúa lại hành động qua các điều gì?
- Thưa : Qua các biến cố và qua con người.
95. Hỏi : Ai là người được Chúa chọn để hướng dẫn giai đoạn khởi đầu của lịch sử cứu chuộc?
- Thưa : Thánh Giuse.
96. Hỏi : Thánh Giuse là “dấu lạ” thực sự mà Chúa dùng để cứu hài nhi Giêsu và mẹ của Người. Thiên Chúa đã hành động qua thái độ nào vào lòng can đảm đầy sáng tạo của Thánh Giuse?
- Thưa : Tin tưởng.
97. Hỏi : Khi đến đâu và không tìm được chỗ cho Đức Maria sinh con, Thánh Giuse đã chuẩn bị một cái chuồng bò và làm hết sức có thể để biến nó thành ngôi nhà chào đón Con Thiên Chúa đến thế gian ? (x. Lc 2, 6-7)
- Thưa : Đến Bêlem.
98. Hỏi : Trước nguy cơ sắp xảy ra là Hêrôđê muốn giết Hài nhi Giêsu, một lần nữa trong giấc mơ, thánh Giuse đã được báo mộng để bảo vệ Hài nhi, và nửa đêm thức dậy chuẩn bị trốn sang đâu?(x. Mt 2,13-14)
- Thưa : Sang Ai Cập.
99. Hỏi : Khi đọc lướt qua những câu chuyện này có thể chúng ta thường có cảm tưởng rằng thế giới được phó mặc cho những kẻ mạnh và kẻ có quyền, nhưng “tin mừng” của Phúc âm là ở chỗ cho thấy rằng, bất chấp điều gì, Chúa luôn tìm ra cách thực hiện kế hoạch cứu độ của Ngài?
- Thưa : Bất chấp thói kiêu ngạo và bạo lực của các quyền lực thế gian.
100. Hỏi : Cuộc sống của chúng ta đôi khi xem ra bị phó mặc trong tay kẻ có quyền, nhưng sự gì cho chúng ta thấy điều gì mới là đáng giá?
- Thưa : Tin Mừng.
101. Hỏi : Thiên Chúa luôn tìm ra cách để cứu chúng ta, miễn là chúng ta thể hiện điều gì đầy sáng tạo như người thợ mộc thành Nadarét, người có thể biến vấn đề thành khả năng bằng cách luôn tin tưởng vào sự quan phòng của Thiên Chúa?
- Thưa : Thể hiện lòng can đảm.
102. Hỏi : Nếu có lúc dường như Chúa không giúp chúng ta, thì chắc chắn không có nghĩa là chúng ta bị bỏ rơi, mà là chúng ta đang được Chúa tin tưởng để tự mình làm gì?
- Thưa : Để tự mình lên kế hoạch, sáng tạo và tìm ra giải pháp.
103. Hỏi : Lòng can đảm đầy sáng tạo đó đã được những người bạn của người bại liệt thể hiện, họ đã làm gì để đưa anh đến với Chúa Giêsu? (x. Lc 5, 17-26)
- Thưa : Đã dỡ mái nhà hạ anh xuống.
104. Hỏi : Khó khăn đã không ngăn cản được sự gì của những người bạn của người bại liệt?
- Thưa : Sự mạnh dạn và kiên trì.
105. Hỏi : Chúa Giêsu nhìn nhận điều gì mà nhờ đó họ đã tìm cách đưa người bạn đau yếu đến với Ngài?
- Thưa : Đức tin sáng tạo.
106. Hỏi : Phúc Âm không cho chúng ta biết Đức Maria, Thánh Giuse và Hài nhi ở lại Ai Cập bao lâu. Tuy nhiên, chắc chắn các ngài cần phải có cái gì?
- Thưa : Các ngài cần phải có cái ăn, có một mái nhà và có việc làm.
107. Hỏi : Về khía cạnh này, Đức Thánh Cha coi Thánh Giuse là Đấng bảo trợ đặc biệt của tất cả những ai buộc phải rời bỏ quê hương vì điều gì?
- Thưa : Vì chiến tranh, hận thù, đàn áp và nghèo đói.
108. Hỏi : Ở cuối mỗi câu chuyện mà thánh Giuse là nhân vật chính, Phúc Âm kể lại rằng ngài trỗi dậy, ẵm lấy Hài nhi và cùng với Mẹ Người làm như Thiên Chúa đã truyền (x. Mt 1,24; 2,14.21). Thật vậy, Chúa Giêsu và Đức Maria Mẹ Người là điều gì quý giá nhất của chúng ta?
- Thưa : Là kho tàng đức tin quý giá nhất của chúng ta
109. Hỏi : Trong điều gì, Chúa Con không tách rời khỏi Đức Maria Mẹ của Người, Đấng đã “tiến bước trong cuộc lữ hành đức tin, trung thành hợp nhất với Con cho đến tận bên chân Thập giá”?
- Thưa : Trong kế hoạch cứu độ của Thiên Chúa.
110. Hỏi : Chúng ta cần luôn xét xem, liệu chúng ta có đang bảo vệ những ai hay không, vì các Ngài cũng được trao phó cho trách nhiệm của chúng ta một cách mầu nhiệm, để chăm sóc và giữ gìn?
- Thưa : Chúa Giêsu và Mẹ Maria.
111. Hỏi : Con của Đấng Toàn Năng đã đến trần gian của chúng ta trong tình trạng thật yếu đuối mỏng giòn. Ngài cần được Thánh Giuse làm gì?
- Thưa : Che chở, bảo vệ, chăm sóc và nuôi nấng.
112. Hỏi : Thiên Chúa đã tin cậy Thánh Giuse, cả Đức Maria cũng thế, Mẹ là người đã thấy nơi Thánh Giuse một người thế nào?
- Thưa : Một người không chỉ cứu mạng mình mà còn luôn chăm lo cho mình và con của mình nữa.
113. Hỏi : Theo nghĩa này, ai không khác gì Đấng Bảo vệ Hội Thánh, vì Hội Thánh là sự tiếp nối Nhiệm Thể Chúa Kitô trong lịch sử, cũng như tư cách làm mẹ của Đức Maria được phản ánh trong tư cách Mẹ của Hội Thánh?
- Thưa : Thánh Giuse.
114. Hỏi : Khi tiếp tục bảo vệ Hội Thánh, Thánh Giuse tiếp tục bảo vệ Hài nhi và mẹ Người, và cả chúng ta nữa, khi yêu mến Giáo hội, là chúng ta tiếp tục làm gì?
- Thưa : Tiếp tục yêu Hài nhi Giêsu và mẹ Người.
115. Hỏi : Hài nhi Giêsu là Đấng sẽ nói: Điều ngươi đã làm cho một trong những người nhỏ bé nhất trong gia đình của Ta đây, là gì? (Mt 25,40)?
- Thưa : Làm cho chính Ta.
116. Hỏi : Vì vậy, tất cả những ai đều là “hài nhi” mà Thánh Giuse tiếp tục bảo vệ?
- Thưa : Tất cả những ai nghèo khổ, thiếu thốn, đau khổ hay đang hấp hối, tất cả những ai là người xa lạ, tù nhân hay bệnh nhân.
117. Hỏi : Từ nơi Thánh Giuse, chúng ta cũng phải học cách chăm sóc và trách nhiệm ấy. Chúng ta phải học cách gì?
- Thưa : Học cách yêu thương Hài nhi và mẹ Người, yêu mến các bí tích và đức bác ái, yêu mến Giáo hội và người nghèo.
6. Một người cha làm việc
118. Hỏi : Thánh Giuse là một người thợ mộc làm việc thế nào để nuôi sống gia đình?
- Thưa : Làm việc lương thiện.
119. Hỏi : Nơi Thánh Giuse, Chúa Giêsu đã học được điều gì của việc ăn miếng bánh là thành quả lao động của chính mình?
- Thưa : Học được giá trị, phẩm giá và niềm vui.
120. Hỏi : Việc làm là một phương tiện để tham dự vào công trình cứu chuộc, một cơ hội để làm cho Nước Trời mau đến, để làm gì?
- Thưa : Để phát triển tài năng và khả năng của chúng ta, và để phục vụ xã hội và tình hiệp thông huynh đệ.
121. Hỏi : Một gia đình không có việc làm đặc biệt dễ gặp điều gì?
- Thưa : Dễ gặp khó khăn, căng thẳng, rạn nứt và thậm chí tan vỡ?
122. Hỏi : Những người đang làm việc, dù làm việc gì, đều đang hợp tác với ai, và theo một cách nào đó trở thành những người sáng tạo thế giới xung quanh chúng ta?
- Thưa : Với chính Thiên Chúa.
123. Hỏi : Việc làm của Thánh Giuse nhắc nhở chúng ta rằng chính Thiên Chúa, khi làm người, đã không làm gì?
- Thưa : Đã không khinh thường công việc.
7. Một người cha trong bóng tối
124. Hỏi : Trong mối tương quan với Chúa Giêsu, Thánh Giuse là hình bóng trần gian của Cha trên trời, Ngài đã làm gì?
- Thưa : Ngài trông nom và bảo vệ Chúa Giêsu, không bao giờ để Chúa Giêsu đi một mình.
125. Hỏi : Chúng ta không sinh ra là cha, nhưng trở thành người cha. Một người không trở thành cha đơn giản chỉ vì sinh ra một đứa con, nhưng vì điều gì?
- Thưa : Nhưng vì đảm nhận trách nhiệm chăm sóc đứa con ấy.
126. Hỏi : Làm cha có nghĩa là đưa con cái đến với cuộc sống và với thực tế. Không giữ chúng lại, không bảo bọc chúng quá đáng hay sở hữu chúng, mà là giúp cho chúng có khả năng gì?
- Thưa : Có khả năng tự quyết định, tận hưởng tự do và khám phá những khả năng mới.
127. Hỏi : Ngoài danh hiệu cha, truyền thống còn gọi Thánh Giuse là Đấng “cực thanh cực tịnh”. Tước hiệu đó không đơn thuần là một dấu chỉ của lòng yêu mến, mà còn là tóm lược một thái độ đối lập với điều gì?
- Thưa : Đối lập với tính chiếm hữu.
128. Hỏi : Một tình yêu chiếm hữu cuối cùng sẽ trở nên nguy hiểm: nó gây ra điều gì?
- Thưa : Nó giam hãm, bóp nghẹt và gây đau khổ.
129. Hỏi : Chính Thiên Chúa đã yêu nhân loại bằng một tình yêu thanh khiết; Ngài để chúng ta làm gì?
- Thưa : Được tự do, thậm chí phạm tội và chống lại Ngài.
130. Hỏi : Thánh Giuse không bao giờ biến mình thành trung tâm của mọi sự. Ngài không nghĩ về mình, mà luôn nghĩ về cuộc đời của ai?
- Thưa : Mẹ Maria và Chúa Giêsu.
131. Hỏi : Thánh Giuse tìm được hạnh phúc không phải ở sự hy sinh bản thân mà là ở đâu?
- Thưa : Ở sự tự hiến.
132. Hỏi : Sự thinh lặng kiên nhẫn của ngài dẫn tới những thể hiện cụ thể của điều gì?
- Thưa : Của lòng tin tưởng.
133. Hỏi : Dù ơn gọi của chúng ta là gì, kết hôn, độc thân hay sống trinh khiết, việc cho đi chính mình sẽ không thành toàn nếu nó chỉ dừng lại ở sự hy sinh; nếu thế, thay vì trở thành một dấu chỉ của vẻ đẹp và niềm vui của tình yêu, việc cho đi chính mình sẽ có nguy cơ trở thành biểu hiện của điều gì?
- Thưa : Biểu hiện của bất hạnh, buồn bã và thất vọng.
134. Hỏi : Mỗi đứa con đều mang trong mình một mầu nhiệm độc đáo chỉ có thể được tỏ lộ nhờ sự giúp đỡ của người cha biết điều gì?
- Thưa : Tôn trọng quyền tự do của đứa con ấy.
135. Hỏi : Mỗi khi thi hành thiên chức làm cha, chúng ta phải luôn nhớ rằng thiên chức ấy không liên quan gì đến sự chiếm hữu, mà là một “dấu chỉ” hướng đến điều gì?
- Thưa : Hướng đến một tình phụ tử lớn hơn.
136. Hỏi : Một cách nào đó, tất cả chúng ta đều giống như ai là cái bóng của Cha trên trời?
- Thưa : Thánh Giuse.
137. Hỏi : Mục đích của Tông thư này là gì?
- Thưa : Làm cho chúng ta thêm lòng yêu mến Thánh cả, khuyến khích cầu xin ngài chuyển cầu cho chúng ta và noi gương các nhân đức và lòng nhiệt thành của ngài.
Giờ đây chúng ta hãy cầu nguyện với ngài:
Kính chào Đấng Gìn giữ Đấng Cứu Thế,
Bạn trăm năm của Đức Trinh Nữ Maria.
Chúa đã trao Con Một của Chúa cho ngài;
Mẹ Maria đã tin tưởng vào ngài;
Chúa Kitô đã lớn lên thành người cùng với ngài.
Lạy Thánh Giuse diễm phúc,
xin cũng hãy tỏ ra ngài là cha của chúng con
và hướng dẫn chúng con đi trên đường đời.
Xin giúp chúng con đón nhận ân sủng, lòng thương xót và lòng can đảm,
và xin bảo vệ chúng con khỏi mọi sự dữ. Amen.
Ban hành ở Rôma, tại Đền Thờ Latêranô, ngày 8 tháng 12, Đại lễ kính Đức Trinh Nữ Maria Vô nhiễm Nguyên tội, năm 2020, năm thứ tám triều Giáo hoàng của tôi.
PHANXICÔ
Bản dịch chính thức của Hội đồng Giám mục Việt Nam
________________________________________Bản dịch chính thức của Hội đồng Giám mục Việt Nam
https://www.hdgmvietnam.com/chi-tiet/tong-thu-patris-corde-nhan-ky-niem-150-nam-ton-vinh-thanh-giuse-la-bon-mang-hoi-thanh-41101
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét