Trang

Thứ Hai, 29 tháng 8, 2011

4. VUI HỌC THÁNH KINH TẬP 4 : NHỮNG LỜI CỦA CHÚA GIÊSU (4)



VUI HỌC THÁNH KINH TẬP 4 : NHỮNG LỜI CỦA CHÚA GIÊSU (4)
 

Các bạn thân mến,
để hiểu biết và thêm lòng
yêu mến Thánh Kinh,
chúng ta cùng vui học
qua những câu hỏi trắc nghiệm
đơn giản sau đây.
Mọi trích dẫn va tên riêng
đều dựa trên bản dịch Thánh Kinh
Lời Chúa Cho Mọi Người 2007 của
Nhóm Phiên Dịch
Các Giờ Kinh Phụng vụ.
Chúc các bạn có những giây phút
vui và bổ ích.

 

LỜI CHÚA GIÊSU
TRONG
TIN MỪNG THÁNH GIOAN





109. Theo Tin mừng thánh Gioan, câu nói đầu tiên của Đức Giêsu là … … … .
a. “Các anh tìm gì thế.”
b. “Thế là đã hoàn tất.”
c. “Hãy đến mà xem.”
d. “Giờ của tôi chưa đến.”

110. Lần đầu tiên khi gặp ông Simôn, em ông Anrê, Đức Giêsu nói : “Anh là Simôn, con ông Gioan, … … … .”
a. anh có yêu mến thầy không ?
b. anh sẽ được gọi là Kêpha.
c. Anh hãy đi theo Thầy .
d. Anh hãy theo tôi.

111. Tại tiệc cưới Cana, Đức Giêsu nói với thân mẫu Người rằng : “Thưa bà chuyện đó can gì đến bà và tôi ? … … … .”
a. Giờ của tôi chưa đến.
b. Đây chưa phải là giờ của tôi.
c. Hãy chờ đến giờ của tôi.
d. Chúng ta hãy chờ đợi.


112. Tại Giêrusalem, khi nhìn thấy cảnh nhốn nháo trong Đền Thờ, Đức Giêsu nói : “Đem tất cả những thứ này ra khỏi đây, đừng biến Nhà Cha Ta … … … .”
a. thành nơi chợ búa.
b. thành nơi trộm cắp cư ngụ.
c. thành chỗ bất xứng.
d. thành nơi buôn bán.

113. Lúc Đức Giêsu đuổi những người buôn bán ra khỏi đền Thờ, người Do thái đã hỏi Đức Giêsu lấy quyền gì mà làm như thế. Người đáp : “Các ông cứ phá huỷ Đền Thờ này đi, nội trong 3 ngày … … … .”
a. Tôi sẽ xây dựng lai.
b. các ông sẽ thấy mọi sự được hoàn tất
c. mọi sự sẽ được hiển thị.
d. các ông sẽ thấy, Tôi sẽ xây dựng lại.

114. Trong cuộc nói chuyện với ông Nicôđêmô, Đức Giêsu nói : “Thật, tôi bảo thật ông : Không ai có thể vào Nước Thiên Chúa , … … … .”
a. nếu không sinh ra bởi nước và Thần Khí
b. nếu không chịu phép rửa của ông Gioan
c. nếu không gia nhập đạo Do thái.
d. nếu không chịu cắt bì.

115. Trong cuộc nói chuyện với ông Nicôđêmô, Đức Giêsu nói : “Không ai đã lên trời, ngoại trừ Con Người, Đấng từ trời xuống. Như ông Môsê đã gương cao con rắn trong sa mạc, Con Người cũng sẽ phải được gương cao như vây, … … … .”
a. để cho mọi người được thấy.
b. để ai tin vào Người thì được sống  muôn đời.
c. để ai thấy Người thì không phải chết.
d. để ai trông vào Người thì được cứu sống.

116. Trong cuộc nói chuyện với ông Nicôđêmô, Đức Giêsu nói : “Ai làm điều ác, thì ghét ánh sáng, để các việc họ làm khỏi bị chê trách. Nhưng kẻ sống theo sự thật, thì đến cùng ánh sáng, để thiên hạ thấy rõ : các việc của người ấy … … … .”
a. đã được thực hiện trong Thiên Chúa.
b. được hoàn thành viên mãn.
c. được Thiên Chúa chúc phúc.
d. sẽ được thưởng trong ngày người công chính sống lại.

117. Bên bờ giếng Giacóp, tại làng Xykha, Đức Giêsu nói với người phụ nữ thành Samari : “Nếu chị nhận ra ân huệ Thiên Chúa ban, và ai là người nói với chị ‘cho tôi chút nước’, thì hẳn chị đã xin và người ấy sẽ ban cho chị … … … .”
a. sự sống đời đời.
b. nước hằng sống.
c. phần thưởng Nước Trời.
d. niềm tin vào Đấng Kitô .



118. Bên bờ giếng Giacóp, Đức Giêsu nói với các môn đệ : “Lương thực của Thầy là thi hành ý muốn của Đấng đã sai Thầy , và … … … .”
a. hoàn tất công trình của Người.
b. thi hành ý muốn của Thiên Chúa .
c. làm những gì Chúa Cha muốn.
d. hoàn thiện công việc cứu độ.

119. Trong diễn từ về công việc của Chúa Con, Đức Giêsu nói : “Ai nghe lời tôi và tin vào Đấng đã sai tôi, thì có sự sống đời đời và khỏi bị xét xử, … … … .”
a. song được gọi là con Thiên Chúa .
b. song được hạnh phúc Nước Trời.
c. song được phần thưởng Thiên đàng.
d. nhưng đã từ cõi chết bước vào cõi sống.

120. Trong diễn từ về công việc của Chúa Con, Đức Giêsu nói : “Ai đã làm điều lành, thì sẽ sống lại để được sống; và ai đã làm điều dữ, thì sẽ sống lại … … … .”
a. để bị kết án.
b. để bị tù ngục.
c. để bị lửa thiêu muôn đời.
d. để bị quăng vào chốn tối tăm.

121. Trong diễn từ về công việc của Chúa Con, Đức Giêsu nói : “Tôi không cần người đời tôn vinh. Nhưng tôi biết : các ông … …
a. không có lòng yêu mến Thiên Chúa.
b. luôn trung thành với truyền thống.
c. luôn tuân giữ mọi lề luật của ông Môsê
d. không có lòng tin vào Thiên Chúa.

122. Tại Hội đường Caphácnaum, dân chúng hỏi Đức Giêsu : “Chúng tôi phải làm gì để thực hiện những việc Thiên Chúa muốn ?” Ngài đáp : “Việc Thiên Chúa muốn các ông làm là … … … .”
a. thực hành những điều Ngài dạy.
b. tin vào Đấng Ngài đã sai đến.
c. giữ trọn giao ước với Ngài.
d. tuân giữ mọi luật lệ của Ngài.

123. Tại Hội đường Caphácnaum, khi dân chúng xin bánh bởi trời, Đức Giêsu nói : “Chính tôi là bánh trường sinh. Ai đến với tôi, không hề phải đói, ai tin vào tôi, … …”
a. sẽ được hạnh phúc muôn đời.
b. sẽ được cứu độ.
c. sẽ có sự sống đời đời.
d. chẳng khát bao giờ !

124. Tại Hội đường Caphácnaum, Đức Giêsu bảo với dân chúng : “Ý của Cha tôi là tất cả những ai thấy người Con và tin vào người Con, thì được sống muôn đời, và tôi … … … .”
a. sẽ cho họ sống lại trong ngày sau hết
b. sẽ cho họ bánh trường sinh.
c. sẽ cho họ sự sống muôn đời.
d. sẽ ban cho họ hưởng hạnh phúc Nước Trời.

125. Tại Hội đường Caphácnaum, trong diễn từ bánh hằng sống, Đức Giêsu nói : “Tôi là bánh hằng sống từ trời xuống. Ai ăn bánh này, sẽ được sống muôn đời. Vì bánh tôi sẽ ban tặng, chính là thịt tôi đây, … … .”
a. để cho thế gian được sống.
b. để cho muôn dân được cứu độ.
c. để cho mọi người được sống đời đời.
d. để không phải đói bao giờ.

126. Tại Hội đường Caphácnaum, sau khi Đức Giêsu nói về bánh trường sinh, nhiều người đã xầm xì không tin, nên ngài nói : “Thần Khí mới làm cho sống, chớ xác thịt chẳng có ích gì. Lời Thầy nói với anh em là … … ….”
a. Thần khí và là sự thật.
b. sự thật và là chân lý.
c. chân lý và là sự sống.
d. Thần Khí và là sự sống.

127. Đây là lời Đức Giêsu hứa ban nước hằng sống. Ngài nói : “Ai khát, hãy đến với tôi, ai tin vào tôi, hãy đến mà uống ! Như Kinh Thánh đã nói : Từ lòng Người … … .”
a. sẽ tuôn chảy ơn cứu độ.
b. sẽ tuôn chảy những dòng nước hằng sống.
c. mọi người sẽ được ơn giải thoát.
d. sẽ tuôn chảy muôn ơn lành.

128. Với người phụ nữ ngoại tình, Đức Giêsu nói : “Tôi cũng vậy, tôi không lên án chị đâu ! Thôi chị cứ về đi, … … … .”
a. và từ nay đừng phạm tội nữa.
b. và từ nay hãy yêu mến nhiều hơn nữa
c. và hãy sống bình an.
d. và hãy tin vào Đấng Kitô .
129. Đức Giêsu nói với người Do thái : “Tôi là ánh sáng thế gian. Ai tin theo tôi, sẽ không phải đi trong bóng tối, nhưng sẽ nhận được ánh sáng … … … .”
a. đem lại sự sống.
b. đem lại hạnh phúc.
c. đem lại ơn cứu độ.
d. đem lại sự bình an.

130. Khi tranh luận về nguốn gốc của Đức Giêsu, Người nói với người do thái rằng : “Khi các ông giương cao Con Người lên, bấy giờ các ông sẽ biết là … …, và biết tôi không tự mình làm điều gì, nhưng Chúa Cha đã dạy tôi thế nào, thì tôi nói như vậy”
a. Đấng Kitô
b. Tôi Hằng Hữu
c. Đấng Cứu độ
d. Ngôi Hai Thiên Chúa

131. Với những người Do thái tin vào Người, Đức Giêsu nói : “Nếu các ông ở lại trong lời của tôi thì các ông thật là môn đệ của tôi; các ông sẽ biết sự thật và sự thật … … … .”
a. sẽ ban cho các ông ơn cứu độ.
b. sẽ giúp các ông có sự sống đời đời.
c. sẽ giải thoát các ông.
d. sẽ ở với các ông luôn mãi.

132. Với những người Do thái tự nhận mình là con cái ông Ápraham, và khinh chê những người khác, Đức Giêsu nói với họ : “Cha các ông là ma quỷ, và các ông muốn làm những gì cha các ông ham thích. Ngay từ đầu, nó đã là tên sát nhân. Nó đã không đứng về phía sự thật, vì sự thật không ở trong nó. Khi nó nói dối là nó nói theo bản tính của nó, bởi vì nó là kẻ nói dối, … … .”
a. và có cha là Ác quỷ.
b. và có các kẻ xấu theo nó.
c. và thuộc về kẻ xấu.
d. và là cha sự gian dối.

133. Đức Giêsu chữa người mù từ thuở mới sinh, có những người không tin. Và Ngài nói với họ : “Tôi đến thế gian này chính là để xét xử : cho người không xem thấy được thấy, và kẻ xem thấy … … … .”
a. được ơn cứu độ.
b. được Đấng Kitô cứu độ.
c. được thấy rõ ràng.
d. lại nên đui mù.

134. Tại Giêrusalem, trong ngày lễ Cung Hiến Đền Thờ, Đức Giêsu nói với những người Do thái rằng : “Chiên của tôi thì nghe tiếng tôi, tôi biết chúng và chúng theo tôi. Tôi ban cho chúng sự sống đời đời; không bao giờ chúng phải diệt vong và không ai cướp được chúng ra khỏi tay tôi. Cha tôi, Đấng đã ban chúng cho tôi, thì lớn hơn tất cả, và không ai cướp được chúng khỏi tay Chúa Cha. Tôi và Chúa Cha … … … .”
a. là Hằng Hữu.
b. là Một.
c. là Thiên Chúa.
d. Đấng sáng tạo.

135. Khi nghe tin anh Ladarô đau nặng, Đức Giêsu nói : “Bệnh này không đến nỗi chết đâu, nhưng là dịp để bày tỏ vinh quang của Thiên Chúa : qua cơn bệnh này … … … .”
a. mọi người sẽ nhận biết Thiên Chúa đã sai tôi.
b. mọi người sẽ nhận biết Thiên Chúa
c. Con Thiên Chúa được tôn vinh.
d. công trình của T.Chúa sẽ được tỏ hiện

136. Khi đến thăm anh Ladarô, có những người ngăn cản Đức Giêsu vì người Do thái đang tìm cách ném đá Ngài. Đức Giêsu nói : “Ai đi ban ngày thì không vấp ngã, vì thấy ánh sáng mặt trời. Còn ai đi ban đêm, thì vấp ngã vì không thấy ánh sáng … … .”
a. nơi mình
b. mặt trời
c. soi đường
d. Đức Kitô chiếu rọi


137. Với cô Mácta, chị của anh Ladarô, Đức Giêsu nói : “Chính Thầy là sự sống lại và là sự sống. Ai tin vào Thầy, thì dù đã chết, cũng sẽ được sống. Ai sống và tin vào Thầy … … … .”
a. sẽ sống muôn đời.
b. sẽ không bao giờ phải chết.
c. sẽ được ơn cứu độ.
d. sẽ sống lại vào ngày sau hết.
138. Trước ngôi mộ của anh Ladarô, Đức Giêsu ngước mắt lên và nói : “Lạy Cha, con cảm tạ Cha, vì Cha đã nhậm lời con. Phần con, con biết cha hằng nhậm lời con, nhưng vì dân chúng đứng quanh đây, nên con đã nói để họ … … … .”
a. tin vào Cha là Thiên Chúa chân thật
b. nhận thấy vinh quang của Cha.
c. nhận thấy vinh quang của Con.
d. tin là Cha đã sai Con.

139. Khi cô Maria lấy dầu thơm xức chân Đức Giêsu, ông Giuđa phàn nàn. Đức Giêsu liền nói : “Hãy để cô ấy yên. Cô đã giữ dầu thơm này là có ý dành cho ngày mai táng Thầy. Thật vậy, người nghèo thì luôn bên cạnh anh em lúc nào cũng có; còn Thầy , … … … .”
a. anh em không có mãi đâu.
b. chỉ ở với anh em một ít lâu nữa thôi
c. không ở mãi với anh em.
d. sắp về cùng Cha.


140. Đức Giêsu nói : “Thầy bảo thật anh em, nếu hạt lúa gieo vào lòng đất mà không chết đi, thì nó vẫn trơ trọi một mình; còn nếu chết đi, … … … .”
a. nó mới sinh được nhiều hạt khác
b. nó mới sinh gấp trăm.
c. nó mới có ích cho con người.
d. nó thực là hạt giống tốt.

141. “Ai yêu quý mạng sống mình thì sẽ mất; còn ai coi thường mạng sống mình … … … , thì sẽ giữ lại được cho sự sống đời đời.”
a. vì Danh Thầy
b. vì Nước Trời
c. vì Tin mừng
d. ở đời này

142. “Lạy Cha, xin cứu Con khỏi giờ này, nhưng chính vì giờ này mà Con đã đến. Lạy Cha, … … … .”
a. xin vâng theo ý Cha.
b. xin đừng bỏ rơi Con.
c. xin tôn vinh danh Cha.
d. sao Ngài bỏ rơi Con.

143. Với những người cứng tin, Đức Giêsu nói : “Ai tin vào tôi, thì không phải là tin vào tôi, nhưng là tin vào Đấng đã sai tôi; ai thấy tôi là thấy Đấng đã sai tôi. Tôi là ánh sáng đến thế gian, để bất cứ ai tin vào tôi, … … … .”
a. thì được sự sống muôn đời.
b. thì được ánh sáng chiếu rọi.
c. thì không ở lại trong bóng tối.
d. thì được ánh sáng ban sự sống.

144. Trong bữa tiệc ly, Đức Giêsu nói : “Nếu Thầy là Chúa, là Thầy, mà còn rửa chân cho anh em, thì anh em cũng phải rửa chân cho nhau. Thầy đã nêu gương cho anh em, để anh em … … … .”
a. cũng làm như Thầy đã làm
cho anh em.
b. noi theo gương Thầy.
c. phục vụ mọi người như Thầy.
d. cũng làm như Thầy.

145. Trong bữa ăn cuối cùng, Đức Giêsu nói với các môn đệ : “Thầy ban cho anh em một điều răn mới là anh em hãy yêu thương nhau : anh em hãy yêu thương nhau như Thầy đã yêu thương anh em. Mọi người sẽ nhận biết anh em là môn đệ của Thầy ở điểm này : … … … .”
a. là anh em vâng giữ lời Thầy .
b. là anh em yêu mến mọi người.
c. tuân giữ những điều Thầy đã truyền dạy anh em.
d. là anh em có lòng yêu  thương nhau.
146. Trong bữa ăn cuối cùng, Đức Giêsu nói với các môn đệ : “Thầy là con đường, là sự thật và là sự sống. Không ai có thể đến được với Chúa Cha … … … .”
a. mà không qua Thầy.
b. mà không nhờ ơn trên ban cho.
c. nếu không có ơn thánh lôi kéo.
d. mà không nhờ Thần Khí nâng đỡ.

147. Trong bữa ăn cuối cùng, Đức Giêsu nói với các môn đệ : “Nếu anh em yêu mến Thầy, anh em sẽ giữ các điều răn của Thầy. Thầy sẽ xin Chúa Cha và Người sẽ ban cho anh em một Đấng bảo trợ khác … … … .”
a. ở với anh em mọi ngày cho đến tận thế
b. để dạy anh em mọi điều.
c. đến ở với anh em luôn mãi.
d. để hướng dẫn anh em mọi điều  Thầy đã truyền dạy.

148. Trong bữa ăn cuối cùng, Đức Giêsu nói với các môn đệ : “Ai có và giữ các điều răn của Thầy, người ấy mới là kẻ yêu mến Thầy. Mà ai yêu mến Thầy, thì sẽ được … … … . Thầy sẽ yêu mến người ấy, và sẽ tỏ mình ra cho người ấy.”
a. Cha Thầy yêu mến
b. mọi người yêu mến
c. mọi người nhận biết
d. ơn cứu rỗi

149. Trong bữa ăn cuối cùng, Đức Giêsu nói với các môn đệ : “Ai yêu mến Thầy thì sẽ giữ lời Thầy. Cha Thầy sẽ yêu mến người ấy. Cha Thầy và Thầy sẽ đến và ở lại với người ấy. Ai không yêu mến Thầy , … … … . và lời anh em nghe đây không phải là của Thầy, nhưng của Chúa Cha, Đấng đã sai Thầy.”
a. thì không giữ lời Thầy
b. thì sẽ bị xét xử
c. thì sẽ bị luận phạt
d. thì sẽ không có sự sống đời đời


150. “Thầy là cây nho, anh em là cành. Ai ở lại trong Thầy và Thầy ở lại trong người ấy, thì người ấy sinh nhiều hoa trái, vì không có Thầy … … … .”
a. anh em chẳng được cứu độ.
b. những việc anh em làm sẽ  không hiệu quả.
c. anh em chẳng làm gì được.
d. hoa trái anh em sẽ không tồn tại.

151. Trong DN Cây Nho Thật, Đức Giêsu nói : “Điều Chúa Cha được tôn vinh là : Anh em sinh nhiều hoa trái và … … … .”
a. thực hiện mọi ý muốn của Chúa Cha
b. làm cho mọi người được cứu độ.
c. được mọi người nhận biết.
d. trở thành môn đệ Thầy.

152. “Đây là điều răn của Thầy : anh em hãy yêu thương nhau như Thầy đã yêu thương anh em. Không có tình thương nào cao cả hơn tình thương của người đã hy sinh tính mạng … … … .”
a. cho mọi người.
b. vì bạn hữu của mình.
c. cho con người được cứu độ.
d. để thực hiện mọi ý muốn củaChúa Cha

153. “Nếu thế gian ghét anh em, anh em hãy biết rằng … … … .”
a. nó đã không nhân biết Thầy.
b. nó đã không nhận ra Đấng đã sai Thầy
c. nó đã không nhận ánh sáng của  Đấng cứu độ.
d. nó đã ghét Thầy trước.

154. Khi loan báo việc Người sẽ mau trở lại, Đức Giêsu nói : “Thầy bảo thật anh em : anh em sẽ khóc lóc và than van, còn thế gian sẽ vui mừng. Anh em sẽ lo buồn, nhưng nỗi buồn của anh em sẽ … … … .”
a. trở thành niềm vui.
b. trở thành niềm an ủi.
c. trở thành niềm hy vọng.
d. mang lại niềm vui cho con người.

155. Lời cầu nguyện của Đức Giêsu : “Lạy Cha, giờ đã đến ! Xin Cha tôn vinh Con Cha để Con Cha tôn vinh Cha. Thật vậy, Cha đã ban cho Người quyền trên mọi phàm nhân là để Người ban sự sống đời đời cho tất cả những ai Cha đã ban cho Người. Mà sự sống đời đời đó là họ nhận biết Cha, Thiên Chúa duy nhất và chân thật, và nhận biết Đấng Cha đã sai đến, là … … … .”
a. Con Thiên Chúa .
b. Ngôi Hai Thiên Chúa .
c. Giêsu-Kitô.
d. Đấng cứu độ mọi người.

156. Lời cầu nguyện của Đức Giêsu : “Lạy Cha chí thánh, xin gìn giữ các môn đệ trong danh Cha mà Cha đã ban cho con, để họ … … … .”
a. nên một như chúng ta.
b. thoát mọi cơn cám dỗ.
c. trung thành với những điều Cha muốn
d. nên như ánh sáng cho trần gian.

157. Lời cầu nguyện của Đức Giêsu : “Xin Cha lấy sự thật mà thánh hiến họ. Lời Cha là sự thật. Như cha đã sai Con đến trần gian, thì Con cũng sai họ đến trần gian. Vì họ, Con xin thánh hiến chính mình con, để … …. … , họ cũng được thánh hiến.”
a. nhờ Cha
b. nhờ Thánh Thần
c. nhờ Thần Khí vinh hiển
d. nhờ sự thật

158. Lời cầu nguyện của Đức Giêsu : “Con không chỉ cầu nguyện cho những người này, nhưng còn cho những ai nhờ lời họ mà tin vào con, … … …, như Cha ở trong Con và Con ở trong Cha để họ cũng ở trong chúng ta. Như vậy, thế gian sẽ tin rằng Cha đã sai Con.”
a. để tất cả nên một
b. để mọi người được nhìn thấy  công trình của Cha
c. để mọi người hiệp nhất
d. để tất cả được sống

159. Với ông Philatô, Đức Giêsu nói : “ Chính Ngài nói rằng tôi là vua. Tôi đã sinh ra và đã đến thế gian nhằm mục đích này … … … . Ai đứng về phía sự thật thì nghe tiếng tôi.”
a. làm chứng cho Chúa Cha.
b. cho mọi người được ơn cứu độ
c. thực hiện công trình của Chúa Cha
d. làm chứng cho sự thật

160. Theo Tin mừng thánh Gioan, câu nói cuối cùng của Chúa trên thập giá là : “… … … .”
a. “Thế là đã hoàn tất !”
b. “Ta khát.”
c. “Con phó linh hồn con trong tay Cha”
d. Lạy Cha, sao Ngài bỏ rơi con.”

161. Sau khi sống lại, Đức Giêsu gặp bà Maria Mácdala và bảo : “Thôi, đừng giữ lại, vì Thầy chưa lên cùng Chúa Cha. Nhưng hãy đi gặp anh em Thầy và bảo họ : Thầy lên cùng Cha của Thầy cũng là Cha của anh em, lên cùng T. Chúa của Thầy, … … .”
a. Đấng đã sai Thầy.
b. Người là Đấng Hằng Hữu.
c. cũng là Thiên Chúa của anh em.
d. là Đấng đang ngự trên trời.

162. Đây là câu nói khi Đức Giêsu hiện ra với các môn đệ : … … …
a. “Bình an cho anh em.”
b. “Chúc anh em mạnh khoẻ”
c. “Anh em hãy đi bình an.”
d. “Anh em hãy an tâm.”

163. Sau khi phục sinh, Đức Giêsu hiện ra với các môn đệ và nói : “Anh em hãy nhận lấy Thánh Thần. Anh em tha tội cho ai, thì người ấy được tha; anh em cầm giữ ai,… ….”
a. thì người ấy sẽ bị xét xử.
b. thì người ấy bị cầm giữ.
c. thì người ấy sẽ bị án phạt.
d. thì người ấy sẽ bị tù ngục.

164. Với thánh Tôma. Đức Giêsu nói : “Đặt ngón tay vào đây, và hãy nhìn xem tay Thầy. Đưa tay ra mà đặt vào cạnh sườn Thầy. Đừng cứng lòng nữa, … … … .”
a. nhưng hãy tin.
b. vì Thầy đã sống lại thật rồi.
c. vì con đã thấy Thầy.
d. mà tin những điều anh em nói.

165. Với tông đồ Tôma. Đức Giêsu nói : “ Vì đã thấy Thầy nên anh tin. … … … .”
a. Phúc cho những người không thấy  mà tin.
b. Phúc thay những người đã nhận  biết Thiên Chúa.
c. Phúc thay những người đã tin  vào Ngài.
d. Phúc thay những người tin vào  Con của Ngài.

166. Tại bờ hồ Tibêria, sau khi trao phó chiên con và chiên mẹ cho thánh Phêrô chăm sóc. Đức Giêsu nói với ông : “Lúc còn trẻ anh tự mình thắt lưng lấy. Và đi đâu tuỳ ý. Nhưng khi đã về già, anh sẽ phải dang tay ra cho người khác thắt lưng và dẫn anh đến nơi anh chẳng muốn. Người nói vậy, có ý ám chỉ ông sẽ phải chết cách nào để tôn vinh Thiên Chúa. Thế rồi, Người bảo ông : “… … … .”
a. “Hãy tin Thầy.”
b. “Hãy theo Thầy.”
c. “Hãy vững tin vào lời của Thầy.”
d. Hãy tin vào phần thưởng mà Chúa Cha đã dành sẵn cho con.”

NGUYỄN THÁI HÙNG

LỜI GIẢI ĐÁP

109. “Các anh tìm gì thế.” (Ga 1,38)
110. anh sẽ được gọi là Kêpha. (Ga 1,42)
111. Giờ của tôi chưa đến. (Ga 2,1…)
112. thành nơi buôn bán. (Ga 2,13-22)
113. Tôi sẽ xây dựng lai. (Ga 2,19)
114. nếu không sinh ra bởi  nước và Thần Khí. (Ga 3,5)
115. để ai tin vào Người thì được sống muôn đời. (Ga 3,13)
116. đã được thực hiện trong Thiên Chúa. (Ga 3,20-21)
117. nước hằng sống. (Ga 4,10)
118. hoàn tất công trình của Người. (Ga 4,34)
119. nhưng đã từ cõi chết bước vào cõi sống. (Ga 5,24)
120. để bị kết án. (Ga 5,29)
121. không có lòng yêu mến Thiên Chúa. (Ga 5,42)
122. tin vào Đấng Ngài đã sai đến. Ga 6,29
123. chẳng khát bao giờ ! (Ga 6,35)
124. sẽ cho họ sống lại trong ngày sau hết. (Ga 6,40)
125. để cho thế gian được sống. (Ga 6,57)
126. Thần Khí và là sự sống. (Ga 6,63)
127. sẽ tuôn chảy những dòng nước hằng sống. (Ga 7,38)
128. và từ nay đừng phạm tội nữa.  (Ga 8,11)
129. đem lại sự sống. (Ga 8,12)
130. Tôi Hằng Hữu (Ga 8,28)
131. sẽ giải thoát các ông. (Ga 8,31)
132. và là cha sự gian dối. (Ga 9,44)
133. lại nên đui mù. (Ga 10,39)
134. là một. (Ga 10,27-30)
135. Con Thiên Chúa được tôn vinh. (Ga 11,4)
136. nơi mình (Ga 11,9-10)
137. sẽ không bao giờ phải chết. Ga11,25…
138. tin là Cha đã sai Con. (Ga 11,41-42)
139. anh em không có mãi đâu. (Ga 12,7-8)
140. nó mới sinh được nhiều hạt khác. (Ga 12,24)
141. ở đời này (Ga 12,25)
142. xin tôn vinh danh Cha. (Ga 12,25-26)
143. thì không ở lại trong bóng tối. (Ga 12,44-46)
144. cũng làm như Thầy đã làm cho anh em. (Ga 13,14-15)
145. là anh em có lòng yêu thương nhau. (Ga 13,34-35)
146. mà không qua Thầy. (Ga 14,6)
147. đến ở với anh em luôn mãi. (Ga 14,15…)
148. Cha Thầy yêu mến (Ga 14,21)
149. thì không giữ lời Thầy (Ga 14,23-24)
150. anh em chẳng làm gì được. (Ga 15,5)
151. trở thành môn đệ Thầy. (Ga15,8)
152. vì bạn hữu của mình. (Ga 15,12-13)
153. nó đã ghét Thầy trước. (Ga 15,18)
154. trở thành niềm vui. (Ga 16,20)
155. Giêsu-Kitô. (Ga 17,1-3)
156. nên một như chúng ta. (Ga 17,11)
157. nhờ sự thật (Ga 17,17-19)
158. để tất cả nên một (Ga 17,20-21)
159. làm chứng cho sự thật (Ga 18,37)
160. “Thế là đã hoàn tất !”(Ga 19,30)
161. cũng là Thiên Chúa của anh em.(Ga 20,17)
162. “Bình an cho anh em.” (Ga 20,19)
163. thì người ấy bị cầm giữ. (Ga 20,22-23)
164. nhưng hãy tin. (Ga 20,27)
165. Phúc cho những người không thấy  mà tin. (Ga 20,29)
166. “Hãy theo Thầy.” (Ga 21,19)


NGUYỄN THÁI HÙNG

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét