Lời Chúa
là đèn soi cho con bước
là ánh sáng chỉ đường cho con.
TV 119,105
NHỮNG KHUÔN MẶT PHỤ NỮ
TRONG THÁNH KINH
01. Người đàn ông bị dụ dỗ ăn trái cấm bởi ai? (St 3,1-24 )
a. Bà Evà
b. Con rắn
c. Ma quỷ
d. Người đàn bà
02. Người được gọi là mẹ của chúng sinh là ai? (St 3,1-24)
a. Bà Evà
b. Bà Maria
c. Bà Xara
d. Bà Sơva
03. Hai người vợ của ông Laméc thuộc dòng dõi ông Cain tên là gì? (St 4,17-24)
a. Bà Ađa & Xila
b. Bà Dinpa &Binha
c. Bà Xara & Haga
d. Bà Maria & Mácta
04. Vợ ông Laméc, người sinh ra ông Giavan, Ông tổ các người ở lều và nuôi gia súc tên là gì? (St 4,17-24)
a. Bà Ađa
b. Bà Xila
c. Bà Xara
d. Bà Sơva
05. Vợ ông Laméc, người sinh ra ông Giuvan, ông tổ người chơi đàn thổi sáo tên là gì? (St 4,17-24)
a. Bà Ađa
b. Binha
c. Bà Xara
d. Bà Xila
06. Vợ ông Laméc, người sinh ra ông Tuvan, Ông tổ các người thợ rèn đồng và sắt tên là gì? (St 4,17-24)
a. Bà Ađa
b. Bà Binha
c. Bà Xara
d. Bà Xila
07. Hai cô con gái của ông Haran, em ông Ápram tên là gì? (St 11,10-32)
a. Bà Ađa & Xila
b. Bà Ôhôla & Ôhôliva
c. Bà Xara & Haga
d. Bà Minca & Gítca
08. Vợ hai ông Nakho, em ông Ápram tên là gì? (St 22,20-24)
a. Bà Ađa
b. Bà Rưuma
c. Bà Minca
d. Bà Cơtura
09. Con gái ông Ítmaen, con ông Ápraham và cũng là vợ ông Êxau tên là gì? (St 28,6-9)
a. Cô Makhalát
b. Cô Átnát
c. Cô Léa
d. Cô Maria
10. Vợ ông Êxau, con gái ông Êlon người Canaan tên là gì? (St 36,1-5)
a. Bà Ađa
b. Bà Rưuma
c. Bà Minca
d. Bà Cơtura
11. Ông Têrac sinh ông Ápram, ông Nakho và ông Haran. Ông Haran sinh ra ông Lot. Ông Ápram và ông Nakho đã cưới vợ : Người vợ của ông Ápram là bà Xarai, người vợ của ông Nakho tên là gì? (St 11,29)
a. Bà Minca
b. Bà Rakhen
c. Bà Giaên
d. Bà Evà
12. Để thực hiện lời hứa với tổ phụ Ápraham. Giavê đã hiện ra với ông ở Cây Sồi Mamrê và Ngài nói : “Ta sẽ trở lại đây với ngươi. Lúc đó vợ ngươi sẽ có con trai”. Bà liền cười thầm trong bụng vì nghĩ mình tuổi tác đã cao làm sao mà có con được. Bà tên là gì? (St 18,1-15)
a. Bà Xara
b. Bà Anna
c. Bà Haga
d. Cô Étna
13. Ông Ápraham đã nghe lời ai khi đuổi mẹ con Ítmaen vào sa mạc? (St 21,8-21)
a. Bà Xara
b. Ông Ixaác
c. Bà Haga
d. Lời sứ thần
14. Hai người phụ nữ được gọi là tổ phụ của 2 dân tộc Môáp và Ammôn có liên hệ với tổ phụ Ápraham tên là gì? (St 19, 30-38)
a. 2 người con ông Adam
b. 2 người con ông Lot
c. 2 người con ông Xơlópkhát
d. 2 người con ông Saun
15. “Trong bụng bà có hai dân tộc đang phân tranh, dân này thắng thế áp đảo dân nọ, con cả phải làm tôi con thứ”. Người mẹ ấy tên là gì? (St 25,13-27)
a. Bà Rakhen
b. Bà Rêbêca
c. Bà Xara
d. Bà Binha
16. Vì yêu thương người em là ông Giacóp hơn nên bà tìm mọi cách dành phúc lành từ người chồng mù loà cho ông. Người mẹ ấy tên là gì? (St 27,1-46)
a. Bà Rakhen
b. Bà Rêbêca
c. Bà Xara
d. Bà Lêa
17. Ngoài hai người vợ chính thức là bà Lêa và bà Rakhen. Ông Giacóp còn có con với 2 người nữ tì của vợ mình. Hai người nữ tì này tên là gì? (St 30,10-13)
a. Bà Haga & Xara
b. Bà Binha & Haga
c. Bà Dinpa & Haga
d. Bà Binha & Dinpa
17. Nữ tì của bà Lêa đã sinh cho ông Giacóp, Gát và Asê tên là gì? (St 30,6-8
a. Bà Dinpa
b. Bà Haga
c. Bà Binha
d. Bà Giaên
19. Nữ tì của bà Rakhen, đã sinh ra cho ông Giacóp, Dan và Neptali tên là gì? (St 30,6-8)
a. Bà Binha
b. Bà Haga
c. Bà Dinpa
d. Bà Átnát
20. Vợ của tổ phụ Giacóp, khi đi khỏi nhà cha mình là ông Laban, bà đã đem theo các Têraphim. Đó là những tượng nhỏ chỉ được chuyển lại cho những người thừa kế chính thức. Có các tượng ấy là cách bảo đảm lãnh gia nghiệp. Bà tên là gì? (St 31,17-21)
a. Bà Rakhen
b. Bà Lêa
c. Bà Rêbêca
d. Bà Xara
21. Sau khi giải được giấc mộng cho vua Pharaô và được đặt làm quan tể tướng Ai Cập. Vua Pharaô đặt tên cho ông Giuse là Xópnát Panêác và cho kết hôn với lệnh nữ của ông Pôtiphêra, tư tế thành On. Nàng tên là gì? (St 41,44-45)
a. Bà Átnát
b. Bà Xara
c. Bà Myriam
d. Bà Anna
22. Người phụ nữ có tên trong gia phả của Chúa Giêsu, có hai người chồng nhưng không có con, song lại có thai với bố chồng. Khi biết được điều này, ông Giuđa đã nói : “Nàng đã sống trọn nghĩa hơn tôi, vì tôi đã không cho Sêla, em của E và Onan đến với nàng”. Bà tên là gì? (St 38,1-30)
a. Bà Tama
b. Bà Rút
c. Bà Maria
d. Bà Bátseva
23. Người đầu tiên nhìn thấy chiếc thúng có đứa bé bên trong trôi trên sông Nin tên là gì? (Xh 2,1-10)
a. Bà Xíppora
b. Người nữ tì
c. Nàng công chúa Pharaô
d. Bà mẹ Giôkhevét
24. Người đặt tên Môsê cho đứa bé được vớt lên từ sông Nin tên là gì? (Xh 2,1-10)
a. Bà Xíppora
b. Người nữ tì
c. Nàng công chúa Pharaô
d. Bà mẹ Giôkhevét
25. Con gái ông Rơuên, tư tế của Madian, người có 7 cô con gái. Người chị được gả cho ông Môsê tên là gì? (Xh 2,21)
a. Bà Susanna
b. Bà Giuđitha
c. Bà Myriam
d. Bà Xíppora
26. Chị ông Môsê và là em ông Aharon, người đã coi sóc em mình khi được giấu dưới dòng sông và đã tìm được người chăm sóc nó. Bà tên là gì? (Xh 15,20)
a. Bà Myriam
b. Bà Anna
c. Bà Dơvôra
d. Bà Giaên
27. Ngoài người vợ chính thức là bà Xara, ông Ápraham còn có thêm một người vợ nữa. Bà đã sinh cho ông Dimran, Giócsan, Môdan, Madian, Gitbác và Suác. Dòng dõi của những người con này là các dân Ả Rập, trong đó có dân Madian (Xh 2,15), dân Sôra (1V 10,1-10); dân Dôdan (Is 21,13). Người vợ này tên là gì? (St 15,1-4)
a. Bà Cơtura
b. Ba Rakhen
c. Bà Lêa
d. Bà Anna
28. Khi dân Ítraen bành trướng ở Ai Cập. Người Ai Cập đã bắt con cái Ítraen lao công một cách ác nghiệt bằng lao dịch nặng nề : khuấy hồ, làm gạch, xây dựng thành quách. Vua Pharaô còn truyền cho 2 bà giúp đỡ các sản phụ Hipri rằng : “Nếu là con trai thì hãy giết chết nó đi, còn nếu là con gái thì để nó được sống”. Các bà đỡ kính sợ Thiên Chúa nên đã không làm như Vua Pharaô đã truyền dạy. Họ tên là gì? (Xh 1,8-22)
a. Bà Sipra & Pua
b. Bà Binha & Pua
c. Bà Dinpa & Pua
d. Bà Xara & Pua
29. Vì ghen tị và chống lại ông Môsê nên bà đã bị Đức Chúa trừng phạt. Bà bị phong hủi đầy mình. Bà tên là gì? (Ds 12, 1-16)
a. Bà Myriam
b. Bà Xara
c. Bà Rakháp
d. Bà Lêa
30. Một trong những hậu duệ của ông Giuse, thuộc thị tộc Mơnasê, đã chết mà không có con trai. Những cô con gái của ông Xơlópkhát, đã xin ông Môsê cho một địa sở làm cơ nghiệp để tên tuổi cha mình khỏi bị mai một. Và đã được Đức Chúa chấp nhận. Những người con gái của ông Xơlópkhát là Mácla, Nôa, Khoócla, Minca và ai? (Ds 27,1-11)
a. Bà Tiaxa
b. Bà Xara
c. Bà Rakháp
d. Bà Lêa
31. Ông Encana, người thuộc chi tộc Épraim có hai người vợ. Một người tên là Anna thì son sẻ, người vợ kia thì có con trai con gái. Ông rất thương bà Anna vì Đức Chúa đã khoá dạ nàng. Còn người vợ kia thì chọc tức, hạ nhục bà Anna vì bà không sinh nở được. Người vợ kia của ông Encana tên là gì? (1Sm 1,5-8)
a. Bà Avigagin
b. Bà Pơninna
c. Bà Maakha
d. Bà Khunda
32. Thời gian trốn vua Saun trong sa mạc, ông Đavít sai người đến với ông Navan để xin đồ ăn, nhưng những người của ông Đavít đã bị sĩ nhục. Người vợ của ông Navan biết được chuyện ấy liền đi nhận lỗi và đã được tha thứ. Sau này bà trở thành vợ của ông Đavít. Bà tên là gì? (1Sm 25,1-40)
a. Bà Avigagin
b. Bà Avisác
c. Bà Rút
d. Bà Giaên
33. Vợ của tướng Urigia, sau này được vua Đavít cưới làm vợ, đã sinh ra vua Salomon, tên là gì? (2Sm 12,24)
a. Bà Anna
b. Bà Candakê
c. Ba Bátseva
d. Bà Khunda
34. Khi vua Đavít già nua tuổi tác, người ta đem đến một thiếu nữ xinh đẹp tuyệt vời để nàng hầu hạ vua. Người thiếu nữ ấy tên là gì? (1V 1,1-3)
a. Cô Avisác
b. Cô Átnát
c. Cô Mariam
d. Cô Ôhôla
35. Trên núi Cácmen, tiên tri Êlia chứng thực cho dân thấy Đức Chúa là Thiên Chúa thật và đã giết hại hàng tư tế Baan của Hoàng hậu. Hoàng hậu tức giận sai người đến với tiên tri Êlia và nói rằng : “Hoàng hậu sẽ lấy mạng ông”. Hoàng hậu ấy tên là gì? (1V 19,1-2)
a. Bà Ôhôliba
b. Bà Vátti
c. Bà Sơva
d. Bà Ideven
NGUYỄN THÁI HÙNG
LỜI GIẢI
01. Người đàn bà (St 3,1-24 )02. Bà Evà (St 3,1-24)
03. Bà Ađa & Xila (St 4,17-24)
04. Bà Ađa (St 4,17-24)
05. Bà Ađa (St 4,17-24)
06. Bà Xila (St 4,17-24)
07. Bà Minca & Gítca (St 11,10-32)
08. Bà Rưuma (St 22,20-24)
09. Cô Makhalát (St 28,6-9)
10. Bà Ađa (St 36,1-5)
11. Bà Minca (St 11,29)
12. Bà Xara (St 18,1-15)
13. Bà Xara (St 21,8-21)
14. 2 người con ông Lot (St 19, 30-38)
15. Bà Rêbêca (St 25,13-27)
16. Bà Rêbêca (St 27,1-46)
17. Bà Binha & Dinpa (St 30,10-13)
18. Bà Dinpa (St 30,6-8
19. Bà Binha (St 30,6-8)
20. Bà Rakhen (St 31,17-21)
21. Bà Átnát (St 41,44-45)
22. Bà Tama (St 38,1-30)
23. Nàng công chúa Pharaô (Xh 2,1-10)
24. Nàng công chúa Pharaô (Xh 2,1-10)
25. Bà Xíppora (Xh 2,21)
26. Bà Myriam (Xh 15,20)
27. Bà Cơtura (St 15,1-4)
28. Bà Sipra & Pua (Xh 1,8-22)
29. Bà Myriam (Ds 12, 1-16)
30. Bà Tiaxa (Ds 27,1-11)
31. Bà Pơninna (1Sm 1,5-8)
32. Bà Avigagin (1Sm 25,1-40)
33. Bà Bátseva (2Sm 12,24)
34. Cô Avisác (1V 1,1-3)
35. Bà Ideven (1V 19,1-2)
NGUYỄN THÁI HÙNG
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét