Trang

Thứ Sáu, 12 tháng 1, 2024

Phương pháp tra cứu Kinh Thánh

 

Phương pháp tra cứu Kinh Thánh

VRMI (19.04.2011) – Sài Gòn –


 LỜI NGỎ

“Không biết Kinh Thánh là không biết Chúa Ki-tô” (St. Jerome).

Tập tài liệu nhỏ này chỉ nhắm giúp Các Bạn thêm yêu mến và thích thú học hỏi Lời Chúa. Phương pháp này tạm được gọi là “nhảy dù.” Bạn hãy tưởng tượng Bạn đang nhảy dù khỏi một chiếc máy bay từ trên trời cao. Khi còn ở trên cao, Bạn sẽ chỉ thấy một cảnh không gian rộng lớn bên dưới, nhưng khi càng giảm độ cao, Bạn càng nhìn rõ từng chi tiết ở bên dưới hơn. Càng giảm độ cao, Bạn càng nhìn thấy nhều chi tiết hơn. Chúng tôi hy vọng phương pháp đơn giản này sẽ giúp Bạn thấy rằng học Kinh Thánh thật sự không khó khăn như nhiều người tưởng. Trái lại, Kinh Thánh được sắp xếp thật đơn giản và dễ nhớ. Bây giờ, xin mời Bạn bắt đầu cầm lấy “chìa khóa” và mở cửa vào thế giới kỳ diệu của Lời Chúa! Xin Chúa Thánh Thần và Đức Mẹ hướng dẫn Bạn!


Giải thích: Từ độ cao lớn nhất, ta chỉ thấy một điểm duy nhất: Kinh Thánh, sau đó, hạ thấp độ cao, ta thấy Kinh Thánh có hai phần: C.Ư và T.Ư, rồi hạ thêm nữa, ta thấy cụ thể từng sách trong C.Ư và T.Ư, càng hạ thấp, ta sẽ thấy rõ thêm từng chi tiết trong từng sách, ví dụ: các dụ ngôn, các phép lạ, những bài tóm tắt sứ mạng của Chúa Giê-su,… rồi từ đó ta sẽ tìm hiểu sứ điệp của từng bản văn Kinh Thánh. “Tip” là những “mẹo vặt” để giúp dễ nhớ bài.

2. TÊN CÁC SÁCH TRONG KINH THÁNH VÀ CHỮ VIẾT TẮT

TÊN SÁCH C.ƯCHỮ TẮT
1. NGŨ THƯ
1Sáng thế kýSt
2Xuất hànhXh
3Lê-viLv
4Dân sốDs
5Đệ nhị luậtĐnl
2. CÁC SÁCH LỊCH SỬ
6Giô-suaGs
7Thủ lãnhTl
8RútR
91 Sa-mu-en1 Sm
102 Sa-mu-en2 Sm
111 Vua1 V
122 Vua2 V
131 Sử biên niên1 Sb
142 Sử biên niên2 Sb
15Ét-raEr
16Nơ-khe-mi-aNkm
17Tô-bi-aTb
18Giu-đi-thaGđt,
19Ét-teEt
201 Ma-ca-bê1 Mab
212 Ma-ca-bê2 Mab
“TIP” THỨ TỰ CÁC SÁCH C.Ư (theo điệu) Sáng Xuất Lê Dân Đệ / Giô Thủ Rút Sa Sa / Vua Vua Sử Sử Ét-ra / Nơ Tô Giu Ét Ma Ma / Gióp Thánh Châm Giảng Diễm Khôn (ngoan) Huấn / I Giê Ai Ba Ê Đa / Hô Giô A Ô Giô Mi / Na Kha Xô Khác Da Ma.

3. CÁC SÁCH KHÔN NGOAN

22GiópG
23Thánh vịnhTv
24Châm ngônCn
25Giảng viênGv
26Diễm caDc
27Khôn ngoanKn
28Huấn caHc
4. CÁC SÁCH NGÔN SỨ
29I-sai-aIs
30Giê-rê-mi-aGr
31Ai-caAc
32Ba-rúcBr
33Ê-dê-ki-enEd
34Đa-ni-enĐn
35Hô-sêHs
36Giô-enGe
37A-mốtAm
38Ô-va-đi-aOv
39Giô-naGn
40Mi-khaMki
41Na-khumNk
42Kha-ba-cúcKb
43Xô-phô-ni-aXp
44Khác-gaiKg
45Da-ca-ri-aDcr
46Ma-la-khiMl
TÊN SÁCH T.ƯCHỮ TẮT
1. TIN MỪNG
1Mát-thêuMt
2Mác-côMc
3Lu-caLc
4Gio-anGa
2. CÔNG VỤ
5Công vụ T. đồCv
3. CÁC THƯ
6Rô-maRm
71 Cô-rin-tô1 Cr
82 Cô-rin-tô2 Cr
9Ga-látGl
10Ê-phê-sôEph
11Phi-líp-phêPl
12Cô-lô-xêCl
131 Thê-xa-lô-ni-ca1 Tx
142 Thê-xa-lô-ni-ca2 Tx
151 Ti-mô-thi1 Tm
162 Ti-mô-thi2 Tm
17Ti-tôTt
18Phi-lê-mônPlm
4. BÀI GIẢNG
19Híp-ri (Do-thái)Hr (Dt)
5. THƯ CHUNG
20Gia-cô-bêGc
211 Phê-rô1 Pr
222 Phê-rô2 Pr
231 Gio-an1 Ga
242 Gio-an2 Ga
253 Gio-an3 Ga
26Giu-đa
6. KHẢI HUYỀN
27Khải huyềnKh

3. BỐ CỤC TỔNG QUÁT CỦA CỰU ƯỚC, TÂN ƯỚC VÀ SỐ SÁCH

“TIP” THỨ TỰ CÁC SÁCH C.Ư (theo điệu)

Sáng Xuất Lê Dân Đệ / Giô Thủ Rút Sa Sa / Vua Vua Sử Sử Ét-ra / Nơ Tô Giu Ét Ma Ma / Gióp Thánh Châm Giảng Diễm Khôn (ngoan) Huấn / I Giê Ai Ba Ê Đa / Hô Giô A Ô Giô Mi / Na Kha Xô Khác Da Ma.

3.1. “TIP” DÀNH CHO CÁC THƯ

–       Trong tổng số 13 Thư được gán cho thánh Phao-lô, thật ra chỉ có 7 Thư đó là Rm, 1 Cr, 2 Cr, Gl, Phl, 1 Thx, Phlm chắc chắn chính do thánh Phao-lô viết, còn 6 Thư đó là Ep, Cl, 2 Thx, 1 Tm, 2 Tm, Tt là do môn đệ ngài viết.

–       Ep, Phl, Cl, Phlm là những lá thư viết trong ngục (x. Ep 3:1; 4:1; Phl 1:7, 13-14; Cl 4:3, 10; Plm 9:10).

–       1 Tm, 2 Tm, Tt là “các thư mục vụ” vì viết cho các vị lãnh đạo cộng đoàn.

–       Thư Hr (Dt) được gọi là Bài giảng Kinh Thánh, không phải của thánh Phao-lô.

–       7 Thư Gc, 1 Pr, 2 Pr, 1 Ga, 2 Ga, 3 Ga, Gđ được gọi là Thư Chung vì gửi chung cho mọi người (nên còn được gọi là Thư Công giáo).

3.2. “TIP” DÀNH CHO THỨ TỰ CÁC SÁCH TÂN ƯỚC

27 sách TƯ được xếp không theo thứ tự biên soạn nhưng theo nhiều tiêu chí khác nhau: Bắt đầu bằng cái nhìn chung về cuộc đời Chúa Giê-su (4 sách Tin Mừng), rồi đến thời sau khi Chúa Giê-su về trời, Hội Thánh sơ khai bắt đầu phát triển (Công vụ các Tông đồ), rồi đến các vấn đề Hội Thánh sơ khai gặp phải (các Thư), và sau cùng hướng đến thời cùng tận của lịch sử thế giới (Khải huyền).

4 Tin Mừng cũng được xếp không theo thứ tự biên soạn, vì thời đầu người ta tin là Mt được viết sớm nhất nên xếp Mt đứng đầu, nhưng hiện nay người ta tin rằng Mc mới là TM được viết sớm nhất trong số 4 TM.

Cv nguyên gốc là phần thứ hai của một cuốn sách duy nhất với phần thứ nhất là Lc. Nhưng sau khi 4 TM được đặt sát nhau thì Cv bị đưa ra phía sau Ga.

Các Thư của thánh Phao-lô được chia thành hai nhóm nhỏ: nhóm thứ nhất gửi cho cộng đoàn, nhóm hai gửi cho cá nhân. Trong từng nhóm đó, các thư cũng không được xếp theo thứ tự biên soạn, nhưng theo độ dài của mỗi lá thư và từ dài nhất đến ngắn nhất.

Thư Hr được xếp liền sau các thư Phao-lô vì trước đây người ta nghĩ đó là do ngài viết, nhưng nay người ta tin rằng chắc chắn không do ngài viết.

Các Thư Chung cũng được xếp theo độ dài của thư, từ dài tới ngắn (theo nhóm).

Sách Kh đứng cuối cùng vì đề cập đến những gì sẽ xảy ra trong thời cùng tận.

4. “TIP” TÓM TẮT NỘI DUNG TỪNG SÁCH

A. CỰU ƯỚC

A1. NGŨ THƯ

1.    Sáng thế ký: Mô tả công trình tạo dựng vũ trụ; cung cấp lịch sử của thế giới cũ cũng như tiến trình Thiên Chúa từng bước hướng dẫn dân đến nền thần quyền.

2.    Xuất hành: Lịch sử cuộc xuất hành của dân Israel khỏi Ai Cập; ban Luật; Lều.

3.    Lê-vi: Luật nghi lễ.

4.    Dân số: Kiểm tra dân số; lịch sử của những cuộc hành trình lang thang trong hoang địa.

5.    Đệ nhị luật: Luật được dự thảo; cái chết của ông Mô-sê.

A2. CÁC SÁCH LỊCH SỬ

6.    Giô-sua: Câu chuyện đánh chiếm và phân chia đất Ca-na-an.

7.    Thủ lãnh: Lịch sử quốc gia từ từ thời ông Giô-sua đến thời ông Sam-son.

8.    Rút: Câu chuyện về các Tổ phụ của vương quốc xứ Giu-đê.

9.    1 Sa-mu-en: Câu chuyện về quốc gia trong thời Sa-mu-en và triều đại Sa-un.

10.  2 Sa-mu-en: Câu chuyện về triều đại vua Đa-vít. Cả hai sách này đều nhấn mạnh căn tính của dân Israel như một dân của Thiên Chúa.

11.  1 Các Vua: Lịch sử quốc gia từ cái chết của vua Đa-vít và sự lên ngôi của Sa-lô-mon cho đến thời kỳ Giê-ru-sa-lem sụp đổ; giải thích lý do tại sao dân bị lưu đày: đó là do dân đã phản bội thất trung cùng Thiên Chúa. Tuy nhiên, Thiên Chúa vẫn không ngừng kêu gọi dân sám hối trở về.

12.  2 Các Vua: Tiếp theo.

13.  1 Sử biên niên: Những ghi chép của các sử gia ở cả hai vương quốc Giu-đa và Israel; đây là lịch sử chính thức của hai vương quốc này.

14.  2 Sử biên niên: Tiếp theo.

15.  Ét-ra: Câu chuyện về cuộc hành hương của người Do-thái khỏi cảnh lưu đày ở Ba-by-lon và khởi sự tái thiết Đền thờ.

16.  Nơ-khe-mi-a: Ghi chép thêm về việc tái thiết Đền thờ và thành phố cũng như những trở ngại dân Israel gặp phải và cố gắng vượt qua.

17.  Tô-bi-a: Nhấn mạnh đau khổ không phải là sự trừng phạt nhung là thử thách do Thiên Chúa gửi đến. Chắc chắn Thiên Chúa sẽ ban thưởng cho người công chính và trừng phạt kẻ tà ác. Người tin được mời gọi tin tưởng vào Thiên Chúa và phản chiếu trong đời sống mình sự công chính, lòng thương xót và tự do của Thiên Chúa.

18. Giu-đi-tha: Ca ngợi lòng tin vững vàng vào Thiên Chúa trong cơn nguy hiểm.

19.  Ét-te: Câu chuyện về cô gái Do-thái trở thành hoàng hậu xứ Ba-tư và đã cứu người Do-thái khỏi họa diệt vong.

20. Ma-ca-bê: Câu chuyện về cuộc khởi nghĩa của anh em nhà Ma-ca-bê chống lại ách cai trị của ngoại bang. Niềm tin vào Thiên Chúa duy nhất và siêu việt ngày càng trở nên mạnh mẽ trong tâm thức của dân Thiên Chúa.

21. Ma-ca-bê: Tiếp theo.

A3. CÁC SÁCH KHÔN NGOAN

22.  Gióp: Câu chuyện về những thử thách và lòng kiên nhẫn của một con người xứ Ê-đom.

23.  Thánh vịnh: Tuyển tập những bài thơ hay được dùng trong phụng vụ, chủ yếu là của vua Đa-vít.

24.  Châm ngôn: Những lời khôn ngoan của vua Sa-lô-môn.

25.  Giảng viên: Bài thơ nói về sự hư vô của vũ trụ vật chất.

26.  Diễm ca: Một hình ảnh bóng bảy về Hội Thánh.

27.  Khôn ngoan: Những suy tư tìm kiếm đời sống vĩnh cửu và hạnh phúc đời đời.

28. Huấn ca: Ca ngợi sự khôn ngoan ngàn đời của văn hóa Do-thái chống lại não trạng “sính ngoại” chạy theo văn hóa Hy-lạp.

A4. CÁC NGÔN SỨ

29.  I-sai-a: Những lời tiên báo về Đấng Ki-tô và vương quốc của Ngài.

30.  Giê-rê-mi-a: Những lời tiên báo về ngày thất thủ của Giu-đa, những gian nan đau khổ của dân và sự chiếm đóng của kẻ thù.

31.  Ai ca: Nói lên nỗi buồn của ngôn sứ Giê-rê-mi-a khi Giê-ru-sa-lem bị đánh chiếm và Đền thờ bị tàn phá.

32.  Ba-rúc: Những lời ngỏ với dân Do-thái đang bị phân tán khắp nơi (Diaspora).

33.  Ê-dê-ki-en: Những sứ điệp cảnh báo và an ủi cho dân trong cảnh lưu đày.

34.  Đa-ni-en: Vài chuyện xảy ra trong cảnh lưu đày và những lời tiên báo liên quan đến Đấng Ki-tô.

35.  Hô-sê: Những lời tiên báo liên quan đến Đấng Ki-tô và những ngày muộn thời.

36.  Giô-en: Báo trước tai ương trên nhà Giu-đa và ân huệ Thiên Chúa ban cho dân biết sám hối.

37.  A-mốt: Tiên báo Israel và các quốc gia lân cận sẽ bị trừng phạt từ các kẻ xâm lăng phương Bắc cũng như sự thành toàn của vương quốc của Đấng Mê-si-a.

38.  Ô-va-đi-a: Tiên báo về ngày tàn của Ê-đom.

39.  Giô-na: Tiên báo về thành Ni-ni-vê.

40.  Mi-kha: Tiên báo cuộc xâm lăng của ngoại bang; lưu đày Ba-by-lon; thiết lập vương quốc thần quyền tại Giê-ru-sa-lem và tiên báo sự sinh hạ của Đấng Mê-si-a tại Bê-lem.

41.  Na-khum: Tiên báo sự sụp đổ của Át-sua.

42.  Kha-ba-cúc: Tiên báo về ngày tàn của Can-đê.

43.  Xô-phô-ni-a: Tiên báo về việc tái thiết Đền thờ và về Đấng Mê-si-a.

44.  Khác-gai: Kêu gọi dân chúng tái thiết Đền thờ và phục hưng vương triều Đa-vít.

45.  Da-ca-ri-a: Nhấn mạnh vai trò quan trọng của Giê-ru-sa-lem và sự cần thiết phải thay đổi tâm hồn để xứng đáng thờ phượng Thiên Chúa.

46.  Ma-la-khi: Tiên báo về ơn gọi của Dân ngoại và về việc Đấng Mê-si-a ngự đến.

B. TÂN ƯỚC

B1. TIN MỪNG

1.    TM Mát-thêu: Chúa Giê-su là Con Thiên Chúa và là Cứu Chúa theo lời hứa.

2.    TM Mác-cô: Chúa Giê-su là Đấng Cứu Thế, Người làm cho mọi khao khát của con người được thỏa mãn.

3.    TM Lu-ca: Con Người đến sống giữa chúng ta để phục vụ chúng ta. Người là Đấng Cứu Thế.

4.    TM Gio-an: Con Thiên Chúa bày tỏ vinh quang thần tính của Người trong đời sống và con người của Chúa Giê-su.

B2. CÔNG VỤ

5.    Công vụ Tông đồ: Chúa Ki-tô trên thiên đàng; quyền năng Chúa Thánh Thần trên thế giới; những gì Chúa Ki-tô tiếp tục làm và dạy bằng Thần Khí của Người qua các Tông đồ; cách Hội Thánh được quy tụ và thành lập; tiến trình phát triển của Nước Thiên Chúa.

B3. CÁC THƯ

6.    Rô-ma: Ki-tô giáo qua các trang khảo luận; ơn công chính hóa; làm thế nào con người được công chính hóa trước mặt Thiên Chúa.

7.    1 Cô-rin-tô: Các phẩm trật và nguyên tắc trong Hội Thánh; các mối tương quan của tín hữu với nhau; thánh Phao-lô chỉnh sửa những sai lầm của họ.

8.    2 Cô-rin-tô: Sứ mạng của Ki-tô giáo và uy thế của Ki-tô giáo trong các hoàn cảnh; mối tương quan của các tín hữu với thế giới và các hoàn cảnh đó; thánh Phao-lô củng cố đức tin của các môn đệ và khẳng định tính cách của ngài.

9.    Ga-lát: Hồng ân đức Tin và sự Tự do đối lại Lề luật. Chúa Ki-tô đã giải thoát chúng ta thành những người tự do. Hãy kiên cường trong đức Tin và Tự do mà Chúa Ki-tô đã đem lại. Thánh Phao-lô cương quyết khẳng định rằng chúng ta được nên công chính là do bởi đức tin, chứ không phải các nghi lễ. Chúa Thánh Thần là Đấng khởi sự và thành toàn mọi sự bằng quyền năng của Người.

10.  Ê-phê-sô: Chúa Ki-tô là sự phong phú tròn đầy của mọi phúc lành; cùng hiệp nhất trong Chúa Ki-tô; quyền năng của ơn thánh.

11.  Phi-líp-phê: Kinh nghiệm Ki-tô giáo; trước mặt Chúa Ki-tô; những gì tưởng hoàn hảo lại không hoàn hảo; chỉ có một điều cần thiết mà thôi. Thánh Phao-lô ca ngợi vẻ đẹp của đức ái Ki-tô giáo.

12.  Cô-lô-sê: Vinh quang của Hội Thánh và sự viên mãn trong Chúa Ki-tô là Đầu. Thánh Phao-lô cảnh cáo các môn đệ của ngài về những sai lầm của họ và thúc giục họ thi hành bổn phận.

13.  1 Thê-xa-lô-ni-ca: Chúa Ki-tô đến cùng và cho Hội Thánh; phúc lành vĩnh cửu của Hội Thánh. Thánh Phao-lô khích lệ các tín hữu tiếp tục thăng tiến trong đức tin và các tương quan thánh thiện.

14.  2 Thê-xa-lô-ni-ca: Thánh Phao-lô chỉnh sửa những sai lầm liên quan đến niềm tin cho rằng ngày Chúa Ki-tô quang lâm đã gần kề.

15   và 16. 1 và 2 Ti-mô-thi: Phẩm trật trong Hội Thánh. Tác giả hướng dẫn Ti-mô-thi trong vai trò một mục tử và khích lệ ông trong sứ vụ này.

17.  Ti-tô: Phẩm hạnh Ki-tô giáo phù hợp cho người mục tử. Tác giả khích lệ Ti-tô can đảm thi hành những bổn phận của một mục tử.

18.  Phi-lê-mon: Đức ái Ki-tô giáo. Thánh Phao-lô nài xin một ông chủ mới theo đạo đón nhận trở lại một nô lệ của ông vừa bỏ trốn.

19.  Híp-ri (Do-thái): Tác giả khẳng định Chúa Ki-tô là “linh hồn” của mọi luật lệ về nghi lễ và hiến lễ.

20.  Gia-cô-bê: Luân lý Ki-tô giáo; khảo luận về hiệu năng của đức tin có việc làm.

21   và 22. 1 và 2 Phê-rô: Tác giả khuyến thiện về đời sống Ki-tô giáo với những cảnh báo và tiên báo khác nhau về sự xét xử của Thiên Chúa.

23.  1 Gio-an: Nội dung nói về con người của Chúa Giê-su, Chúa chúng ta, sự sống đời đời và sự hiệp thông với Thiên Chúa và nhấn mạnh tình yêu Ki-tô giáo.

24.  2 Gio-an: Chúa Ki-tô là Sự thật và Đấng bảo vệ chống lại lạc giáo. Thánh Gio-an nhắc nhở một phụ nữ tân tòng cảnh giác những ông thầy sai lạc.

25.  3 Gio-an: Lòng hiếu khách Ki-tô giáo đối với các thánh, đặc biệt là những người nghèo. Lá thư gửi cho Gai-ô, khen ngợi ông về lòng hiếu khách của ông.

26. Giu-đa: Cảnh báo về sự xét xử của Thiên Chúa; những dấu hiệu cho thấy ai là người tội lỗi ai là người thánh thiện.

B4. KHẢI HUYỀN

27.  Khải huyền: Chúa Ki-tô là Chủ Tể vũ trụ; mạc khải tương lai của Hội Thánh và những gì sẽ đến.

5. DỤ NGÔN

Giải thích về màu sắc (theo nguyên tắc phối màu):

a. Những truyền thống đơn lẻ:
Những màu sau đây dùng cho những từ, câu hoặc những câu chỉ có trong một Tin Mừng mà thôi, không có trong các Tin Mừng khác.

Mát-thêu(đỏ)Mác-cô(vàng)Lu-ca(xanh da trời)

b. Những truyền thống đi đôi:
Những màu sau dùng cho những từ, câu hoặc những câu xuất hiện trong hai Tin Mừng mà không xuất hiện trong Tin Mừng thứ ba (so sánh Nhất Lãm).

Mát-thêu + Mác-cô
đỏ + vàng = cam
Mác-cô + Lu-ca
vàng + xanh = xanh lá cây

6.

Mát-thêu + Lu-ca (Q)
đỏ + xanh da trời = tím


c. Những truyền thống bộ ba:

Màu bút chì hay màu đen dùng cho những gì xuất hiện cả trong ba Tin Mừng Nhất Lãm.

Mát-thêu + Mác-cô + Lu-ca

5.1.  CÁC DỤ NGÔN VÀ HÌNH ẢNH TRONG MÁC-CÔ

DỤ NGÔNMác-côMát-thêuLu-caSỨ ĐIỆP
Áo mới-vải cũ và rượu mới-bình da cũMc 2:21-22Mt 9:16-17Lc 5:36-39Tinh thần mới trong trái tim không sức sống
Người mạnhMc 3:27Mt 12:29Lc 11:21Sức mạnh của Chúa Giê-su.
Người gieo giốngMc 4:3-8Mt 13:3-9Lc 8:5-8Các thái độ lắng nghe Lời Chúa.
[tại sao Chúa Giê-su dùng dụ ngôn]Mc 4:10-12Mt 13:10-17Lc 8:9-10
[giải thích dụ ngôn người gieo giống]Mc 4:13-20Mt 13:18-23Lc 8:11-15
Đèn để trên giáMc 4:21Mt 5:15Lc 8:16; and Lc 11:33
[Những lời về dụ ngôn của Chúa Giê-su]Mc 4:22-25Mt 10:26; 7:2; 13:12Lc 8:17-18; 12:2; 6:38b
Hạt giống âm thầm lớn lênMc 4:26-29[cf. Mt 13:24-30]Sự phát triển tiệm tiến của đạo
Hạt cảiMc 4:30-32Mt 13:31-32Lc 13:18-19Sức lan tỏa mãnh liệt của Tin Mừng.
[việc Chúa Giê-su dùng dụ ngôn]Mc 4:33-34Mt 13:34-35
MuốiMc 9:50Mt 5:13Lc 14:34Chức năng quan trọng của người tín hữu.
Các tá điền sát nhânMc 12:1-11Mt 21:33-44Lc 20:9-18Thái độ từ khước Chúa.
Nguyền rủa cây vả không sinh tráiMc 13:28-29Mt 24:32-33Lc 21:29-31Bạc bẽo với ơn Chúa.
Người giữ cửaMc 13:33-37[cf. Lc 12:35-38]Phải tỉnh thức.
Tổng cộng các dụ ngôn trong Mác-cô10Mt giữ lại tất cả ngoại trừ hai dụ ngônLc giữ lại tất cả ngoại trừ hai dụ ngôn

5.2. CÁC DỤ NGÔN VÀ HÌNH ẢNH THÊM CÓ TRONG CẢ MÁT-THÊU VÀ LU-CA NHƯNG KHÔNG CÓ TRONG MÁC-CÔ (TỪ “Q”)

DỤ NGÔNMác-côMát-thêuLu-caSỨ ĐIỆP
Hai ngôi nhà: xây trên đá và trên cátMt 7:24-27Lc 6:47-49Đức tin vững chắc và lung lay.
Những đứa trẻ chơi ở phố chợMt 11:16-19Lc 7:31-35Những thái độ tin khác nhau.
Tà thần trở về nhà cũMt 12:43-45Lc 11:24-26Nguy cơ tái phạm.
Kẻ trộm đêm khuyaMt 24:43-44Lc 12:39-40Phải tỉnh thức.
Người đầy tớ trung tínMt 24:45-51Lc 12:42-46Phải tỉnh thức.
Làm hòa trước khi ra tòaMt 5:25-26Lc 12:58-59Mau chóng hòa giải.
Men trong bộtMt 13:33Lc 13:20-21Ảnh hưởng mãnh liệt của đạo.
Tiệc cướiMt 22:1-10Lc 14:16-24Lòng khao khát đức công chính.
Con chiên lạcMt 18:12-13Lc 15:3-7Niềm vui hoán cải.
Những yến bạcMt 25:14-30Lc 19:12-27Sử dụng tài năng Chúa ban.
Tổng cộng các dụ ngôn từ nguồn “Q”1010

5.3. CÁC DỤ NGÔN VÀ HÌNH ẢNH THÊM TRONG MÁT-THÊU

NHƯNG KHÔNG CÓ TRONG MÁC-CÔ VÀ LU-CA

DỤ NGÔNMác-côMát-thêuLu-caSỨ ĐIỆP
Lúa và cỏ lùngMt 13:24-30Tốt và xấu cùng tồn tại cho đến tận thế.
[giải thích dụ ngôn lúa và cỏ lùng]Mt 13:36-43
Kho báuMt 13:44Giá trị của Tin Mừng.
Ngọc quýMt 13:45-46Giá trị của Tin Mừng.
Chiếc lướiMt 13:47-48Hội Thánh hữu hình của Chúa.
Đầy tớ không biết thương xótMt 18:23-35Mối nguy hiểm của sự vô ơn.
Các đầy tớ làm vườn nhoMt 20:1-16Lời mời gọi ở các thời điểm khác nhau.
Hai người conMt 21:28-32Thái độ bất nhất và lòng sám hối.
Khác dự tiệc cưới không mặc áo cướiMt 22:11-14Thái độ xứng đáng với Nước Trời.
10 cô trinh nữMt 25:1-13[cf. Lk 13:25]Phải tỉnh thức.
Chiên và dêMt 25:31-46Cuộc phán xét sau cùng.
Tổng cộng các dụ ngôn trong Mát-thêu10

5.4. CÁC DỤ NGÔN VÀ HÌNH ẢNH THÊM TRONG LU-CA NHƯNG KHÔNG CÓ TRONG MÁC-CÔ VÀ MÁT-THÊU

DỤ NGÔNMác-côMát-thêuLu-caSỨ ĐIỆP
Hai người conLc 7:41-43Thái độ bất nhất và lòng sám hối.
Người Sa-ma-ri nhân hậuLc 10:25-37Lòng thương xót của Thiên Chúa.
Người bạn xin giúp đỡ nửa đêmLc 11:5-8Hiệu quả của lời cầu nguyện.
Người giàu có ngu ngốcLc 12:16-21Lòng đam mê vật chất.
Những người đầy tớ trung tínLc 12:35-38Sự tận tâm đáng tin tưởng.
Cây vả không sinh tráiLc 13:6-9Sự bạc bẽo với ơn Chúa.
Cửa đóngLc 13:24-30Phải tỉnh thức.
Chọn chỗ nhất trong đám tiệcLc 14:7-11Thái độ khiêm tốn.
Người xây tháp và ông vua chuẩn bị ra trậnLc 14:28-32Lo lắng cho tương lai vĩnh cửu.
Đồng bạc bị mấtLc 15:8-10Niềm vui hoán cải.
Người cha nhân hậuLc 15:11-32Lòng thương xót của Thiên Chúa dành cho tội nhân sám hối.
Người quản lý gian lậnLc 16:1-8Lo lắng cho tương lai vĩnh cửu.
Người phú hộ và La-da-rôLc 16:19-31Quan tâm chia sẻ với người bất hạnh.
Phần thưởng của người đầy tớLc 17:7-10Phục vụ cách khiêm tốn.
Thẩm phán bất côngLc 18:1-8Hiệu quả của lời cầu nguyện kiên trì.
Người Pha-ri-sêu và người thu thuếLc 18:9-14Não trạng tự phụ và lòng khiêm tốn.
Phong vươngLc 19:12, 14, 15a, 27Sự trừng phạt dành cho kẻ chống đối.
Tổng cộng dụ ngôn trong Lu-ca17

Những hình ảnh tương tự dụ ngôn trong Gio-an
Từ “dụ ngôn” không xuất hiện lần nào trong Tin Mừng Thứ Tư. Tuy nhiên, Chúa Giê-su trong Gio-an lại dùng một số ẩn dụ và hình ảnh phần nào tương tự dụ ngôn trong Nhất Lãm. Đó là:

Người mục tử nhân lành (Ga 10:1-16)

Cây nho và cành nho (Ga 15:1-8)


5.5. DANH SÁCH ĐẦY ĐỦ CÁC DỤ NGÔN VÀ HÌNH ẢNH

TRONG MÁT-THÊU

DỤ NGÔNMát-thêuMác-côLu-caSỨ ĐIỆP
MuốiMt 5:13Mc 9:50Lc 14:34Vai trò quan trọng của người tín hữu.
Đèn trên giáMt 5:15Mc 4:21Lc 8:16; 11:33Vai trò quan trọng của người tín hữu.
Làm hòa trước khi ra tòaMt 5:25-26Lc 12:58-59Mau chóng hòa giải.
Hai ngôi nhàMt 7:24-27Lc 6:47-49Đức tin vũng chắc và lung lay.
Áo mới-vải cũ và rượu mới-bình da cũMt 9:16-17Mc 2:21-22Lc 5:36-39Tinh thần mới trong trái tim không sức sống.
Đám trẻ ngoài phố chợMt 11:16-19Lc 7:31-35Các thái độ tin khác nhau.
Người mạnhMt 12:29Mc 3:27Lc 11:21Sức mạnh tuyệt đối của Chúa.
Tà thần trở về nhà cũMt 12:43-45Lc 11:24-26Nguy cơ tái phạm.
Người gieo giống và hạt giốngMt 13:3-9Mc 4:3-8Lc 8:5-8Những thái độ lắng nghe Lời Chúa.
[tại sao Chúa Giê-su dùng dụ ngôn]Mt 13:10-17Mc 4:10-12Lc 8:9-10
[giải thích dụ ngôn]Mt 13:18-23Mc 4:13-20Lc 8:11-15
Lúa và cỏ lùngMt 13:24-30[cf. Mc 4:26-29]Tốt và xấu cùng tồn tại đến tận thế.
Hạt cảiMt 13:31-32Mc 4:30-32Lc 13:18-19Sức lan tỏa mãnh liệt của Tin Mừng.
Men trong bộtMt 13:33Lc 13:20-21Ảnh hưởng mãnh liệt của đạo.
[việc Chúa Giê-su dùng dụ ngôn]Mt 13:34-35Mc 4:33-34
[Giải thích lúa và cỏ lùng]Mt 13:36-43
Kho tàngMt 13:44Giá trị của Tin Mừng.
Ngọc quýMt 13:45-46Giá trị của Tin Mừng.
Chiếc lướiMt 13:47-48Hội Thánh hữu hình của Chúa.
Con chiên lạcMt 18:12-13Lc 15:3-7Niềm vui hoán cải.
Người đầy tớ không biết xót thươngMt 18:23-35Nguy cơ của thái độ vô ơn.
Những người thợ làm vườn nhoMt 20:1-16Thái độ từ khước Chúa Giê-su.
Hai người conMt 21:28-32Thái độ bất nhất và lòng sám hối.
Những tá điền xấu xaMt 21:33-44Mc 12:1-11Lc 20:9-18Thái độ từ khước Chúa Giê-su.
Tiệc cướiMt 22:1-10Lc 14:16-24Nước Trời dành cho mọi người.
Khác dự tiệc cưới không mặc áo cướiMt 22:11-14Thái độ xứng đáng với Nước Trời.
Nguyền rủa cây vả không tráiMt 24:32-33Mc 13:28-29Lc 21:29-31Bạc bẽo với ơn Chúa.
Kẻ trộm ban đêmMt 24:43-44Lc 12:39-40Phải tỉnh thức.
Người đầy tớ được trao nhiệm vụ quản lýMt 24:45-51Lc 12:42-46Thái độ trung tín đáng tin tưởng.
Mười cô trinh nữMt 25:1-13[cf. Lc 13:25]Phải tỉnh thức.
Những yến bạcMt 25:14-30Lc 19:12-27Phát huy tài năng Chúa ban.
Chiên và cừuMt 25:31-46Cuộc phán xét sau cùng.
Tổng cộng dụ ngôn trong Mát-thêu28

5.6. DANH SÁCH ĐẦY ĐỦ DỤ NGÔN VÀ HÌNH ẢNH TRONG LU-CA

DỤ NGÔNLu-caMác-côMát-thêuSỨ ĐIỆP
Vải mới-áo cũ và rượu mới-bình da cũLc 5:36-39Mc 2:21-22Mt 9:16-17Tinh thần mới trong trái tim không sức sống.
Hai ngôi nhàLc 6:47-49Mt 7:24-27Đức tin vững chắc và lung lay.
Đám trẻ chơi ở phố chợLc 7:31-35Mt 11:16-19Những lập trường tin khác nhau.
Hai con nợLc 7:41-43Lòng biết ơn vì được tha thứ.
Người gieo giốngLc 8:5-8Mc 4:3-8Mt 13:3-9Những thái độ lắng nghe Lời Chúa.
[tại sao Chúa Giê-su dùng dụ ngôn]Lc 8:9-10Mc 4:10-12Mt 13:10-17
[giải thích dụ ngôn]Lc 8:11-15Mc 4:13-20Mt 13:18-23
Đèn trên giáLc 8:16 [cf. 11:33]Mc 4:21Mt 5:15Sứ mạng của người tín hữu.
[những câu nói khác của Chúa Giê-su về dụ ngôn]Lc 8:17-18 [cf. 12:2]Mc 4:22, 24a, 25Mt 10:26; 13:12
Người Sa-ma-ri nhân hậuLc 10:25-37Lòng thương xót của Thiên Chúa.
Người bạn xin giúp đỡ nửa đêmLc 11:5-8Hiệu quả lời cầu nguyện.
Người mạnhLc 11:21Mc 3:27Mt 12:29Sức mạnh tuyệt đối của Chúa.
Tà thần trở về nhà cũLc 11:24-26Mt 12:43-45Nguy cơ tái phạm.
Đèn trên giáLc 11:33 [cf. 8:16]Mc 4:21Mt 5:15Sứ mạng của người tín hữu.
Người giàu có ngu ngốcLc 12:16-21Thái độ ham mê vật chất.
Những đầy tớ trung tínLc 12:35-38[cf. Mc 13:33-37]Phải tỉnh thức.
Kẻ trộm ban đêmLc 12:39-40Mt 24:43-44Phải tỉnh thức.
Người đầy tớ được trao quyền quản lýLc 12:42-46Mt 24:45-51Thái độ tận tâm đáng tin tưởng.
Làm hòa trước khi ra tòaLc 12:58-59Mt 5:25-26Mau chóng hòa giải.
Cây vả không sinh tráiLc 13:6-9Bạc bẽo với ơn Chúa.
Hạt cảiLc 13:18-19Mc 4:30-32Mt 13:31-32Sức lan tỏa mãnh liệt của Tin Mừng.
Men trong bộtLc 13:20-21Mt 13:33Ảnh hưởng mãnh liệt của đạo.
Cửa đóngLc 13:24-30[cf. Mt 25:10-12]Thiên Chúa ruồng bỏ người Do-thái bất trung và kêu mời dân ngoại đón nhận ơn cứu độ.
Chọn chỗ ngồi trong đám tiệcLc 14:7-11Thái độ khiêm tốn.
Bữa tiệc nhà vuaLc 14:16-24Mt 22:1-10Nước Trời dành cho mọi người.
Người xây tháp và ông vua chuẩn bị ra trậnLc 14:28-32Lo lắng cho tương lai vĩnh cửu.
MuốiLc 14:34Mc 9:50Mt 5:13Sứ mạng của người tín hữu.
Con chiên lạcLc 15:3-7Mt 18:12-13Niềm vui hoán cải.
Đồng tiền đánh mấtLc 15:8-10Niềm vui hoán cải.
Người cha nhân hậuLc 15:11-32Lòng thương xót của Thiên Chúa.
Quản gia bất lươngLc 16:1-8Lo lắng cho tương lai vĩnh cứu.
Phú hộ và La-da-rôLc 16:19-31Quan tâm giúp đỡ người bất hạnh
Phần thưởng của người đầy tớLc 17:7-10Phục vụ khiêm tốn.
Thẩm phán bất lươngLc 18:1-8Hiệu quả của lời cầu nguyện kiên trì.
Pha-ri-sêu và người thu thuếLc 18:9-14Não trạng tự phụ và lòng khiêm tốn.
Những yến bạcLc 19:12-27Mt 25:14-30Phát huy tài năng Chúa ban.
Vua được phong vươngLc 19:12, 14, 15a, 27Trừng phạt kẻ chống đối.
Những tá điền xấu xaLc 20:9-18Mc 12:1-11Mt 21:33-44Người Do-thái từ khước Chúa.
Nguyền rủa cây vả không sinh tráiLc 21:29-31Mc 13:28-29Mt 24:32-33Bạc bẽo với ơn Chúa.
Tổng cộng dụ ngôn trong Lu-ca36

6. NHỮNG CÂU CHUYỆN PHÉP LẠ TRONG TÂN ƯỚC


BẢNG SO SÁNH CÁC PHÉP LẠ TRONG TIN MỪNG

Chữa lành

TRÌNH THUẬTMác-côMát-thêuLu-caGio-an
Chữa lành mẹ vợ ông Si-mon1:29-318:14-154:38-39
Chữa lành người phong hủi1:40-458:1-45:12-16
Chữa lành đầy tớ viên bách quản8:5-137:1-10
Chữa lành người bại liệt2:1-129:1-85:17-26[cf. 5:1-18]
Chữa lành người bại tay3:1-612:9-146:6-11
Chữa lành người đàn bà băng huyết5:25-349:19-228:43-48
Chữa lành hai người mù9:27-31
Chữa lành con gái người đàn bà Phê-ni-xi-a7:24-3015:21-28
Chữa lành người câm điếc7:31-37
Cho người mù ở Bết-sai-đa nhìn thấy8:22-26
Chữa lành người đàn bà lưng còng suốt 18 năm13:10-17
Chữa lành người mắc bệnh phù thủng14:1-6
Chữa lành 10 người phong hủi17:11-19
Cho 1 (hoặc 2) người mù ở Giê-ri-khô nhìn thấy10:46-5220:29-3418:35-43[cf. 9:1-41]
Chữa lành con trai viên quan ở Ca-na4:46-54
Chữa lành người đàn ông ở hồ Bết-sai-đa5:2-47
Cho người mù từ khi mới sinh được nhìn thấy9:1-41
Chữa lành cho tên đầy tớ bị chém đứt tai[14:47][26:51-54]22:49-51[18:10]

Những phép lạ phục hồi

TRÌNH THUẬTMác-côMát-thêuLu-caGio-an
Cho con trai đã chết của bà góa thành Na-in sống lại7:11-17
Cho con gái của ông Gai-ô sống lại5:21-24,35-439:18-19,23-268:40-42,49-56
Cho La-da-rô thành Bê-ta-ni-a sống lại11:1-44

Những phép lạ trên thiên nhiên

TRÌNH THUẬTMác-côMát-thêuLu-caGio-an
Mẻ cá lạ lùng ở biển hồ Ga-li-lê5:1-11[cf. 21:1]
Dẹp yên gió bão ở biển hồ Ga-li-lê4:35-418:23-278:22-25
Phép lạ hóa bánh ra nhiều nuôi 5.000 người ăn6:32-4414:13-219:10b-176:1-15
Đi trên mặt biển6:45-5214:22-336:16-21
Phép lạ hóa bánh ra nhiều nuôi 4.000 người ăn8:1-1015:32-39
Lấy tiền từ miệng cá17:24-27
Nguyền rủa cây vả gần Bê-ta-ni11:12-1421:18-19
Hóa nước thành rượu tại tiệc cưới ở Ca-na2:1-11
Mẻ cá lạ lùng ở biển hồ Ti-bê-ri-a[cf. 5:1]21:1-14

Những trình thuật tóm tắt sứ vụ của Chúa Giê-su

TRÌNH THUẬTMác-côMát-thêuLu-caGio-an
Chúa Giê-su công bố năm Hồng ân (x. Is 61:1-2)4:16-21
Câu ngạn ngữ “Bác sĩ ơi, hãy chữa mình.”4:23
Nhiều người được chữa lành và trừ quỷ trong một buổi tối1:32-348:16-174:40-41
Một bản tóm tắt ngắn1:394:23[cf. 5:15]
Chúa Giê-su chữa lành nhiều người ở bờ biển Ga-li-lê3:10-124:24-25 [cf. 12:15-16]6:17-19
Câu trả lời cho âu hỏi của ông Gio-an Tẩy Giả11:2-67:18-23
Cuộc tranh luận về Bê-en-dê-bun3:22-3012:24-29 [cf. 9:32-34]11:15-22[cf. 8:37-59]
Chúa Giê-su rao giảng và chữa lành[cf. 6:6]9:35[cf. 8:1]
Các phép lạ chữa lành tại Gê-nê-xa-rét6:53-5614:34-36[cf. 6:22-25]
Chúa Giê-su chữa nhiều người[cf. 7:31-37]15:29-31
Chúa Giê-su chữa người mù và què trong Đền thờ21:14

Đại Lễ kính Hai Thánh Tông Đồ Phê-rô và Phao-lô 2010

LM. Joakim Hà Ngọc Phú, DCCT

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét