Gb.
Nguyễn Thái Hùng
LỊCH
SỬ GIÁO HỘI VN
TRONG
LÒNG DÂN TỘC
Bản Tóm
Tắt
2018
Lưu hành nội bộ.
NĂM THÁNH
TÔN VINH CÁC
THÁNH TỬ ĐẠO VN 2018
TÒA GIÁM MỤC BAN MÊ THUỘT
Kính thưa độc giả,
Ông Gb. Nguyễn Thái Hùng, là một nhà nghiên cứu và thành viên
của ban Soạn thảo của Ban Giáo lý Giáo phận, và thân quen với nhiều người trên
trang Web.
Nay nhân dịp NĂM THÁNH TÔN VINH CÁC THÁNH TỬ ĐẠO VIỆT NAM, ông
đã hoàn thành tác phẩm nhỏ, có tính cách nghiên cứu lịch sử: “LỊCH SỬ GIÁO HỘI
VIỆT NAM TRONG LÒNG DÂN TỘC”.
Ông cho chúng ta một cái nhìn đối chiếu sự kiện trong dòng lịch
sử Giáo hội Công Giáo và dân tộc Việt Nam, nhất là thời Các Thánh Tử Đạo.
Lịch sử là một “Ông Thầy” giúp chúng ta nghe tiếng Chúa, để
phân định cho chính xác và khôn ngoan hơn cho việc Loan báo Tin Mừng trong xã hội
hôm nay - Nghìn Năm Thứ ba.
Xin chân thành cảm ơn tác giả; và mến chúc độc giả có được niềm
vui khi đọc tác phẩm này.
Ban Mê Thuột, ngày 21/10/2018
Lm Steph. Nguyễn văn Đậu
2.879 TCN
|
|
258 TCN
|
Thuộc
Nam Việt
207 TCN
|
Thuộc
Hán
111 TCN
|
|
40
|
Thuộc
Đông Ngô
229
|
|
246 - 248
|
Thuộc Tấn
280
|
Thuộc
Lưu Tống
420
|
Thuộc
Nam Tề
479
|
Thuộc
Lương
502
|
|
544
|
Thuộc
Tùy
602
|
Thuộc
Đường
618
|
|
713 - 723
|
Tự
chủ
905
|
Khúc Thừa Dụ xây dựng chính quyền tự chủ.
|
Nhà
Ngô
939
|
|
944 - 968
|
Nhà Đinh
968
|
|
970
|
đầu tiên của Việt Nam.
|
Nhà
Tiền Lê
980
|
Nhà
Lý
1009
|
|
1010
|
|
1028
|
Lý Thái Tổ
mất.
|
1069
|
Nhà Trần
1226
|
|
1396
|
đây là tiền giấy đầu tiên của Việt Nam.
|
Nhà
Hồ
1400
|
Thuộc
Minh
1407
|
|
1407
|
|
1413
|
|
1418-1427
|
Nhà Lê sơ
1428
|
|
1483
|
Nhà
Mạc
1527
|
|
1533
|
Nhà
Lê trung hưng
1592
|
lên nắm quyền
điều hành đất nước.
|
1558
|
|
1771
|
|
1778
|
Nguyễn Nhạc xưng Hoàng đế, đặt niên hiệu
Thái Đức, lập lên nhà Tây Sơn, đặt kinh đô tại Quy Nhơn. Nguyễn Nhạc phong Nguyễn Huệ làm Bắc Bình Vương.
|
Nhà Tây Sơn
1788
|
Nguyễn Nhạc từ bỏ đế hiệu, chỉ xưng Tây
Sơn vương.
|
1792
|
Nhà
Nguyễn
1802
|
Nguyễn Ánh đánh bại nhà Tây Sơn, lên ngôi vua, đặt niên hiệu là Gia Long, lập lên nhà Nguyễn, đặt kinh đô tại Phú Xuân.
|
1804
|
|
1836
|
|
1839
|
|
1841
|
|
1858-1884
|
|
1867
|
Pháp
thuộc
1884
|
|
1885-1895
|
|
1887
|
|
1899
|
|
1906-1908
|
|
1945
|
Tuyên
ngôn Độc Lập.
Nhà Hậu Lê do Lê Thái Tổ lập ra, được phân biệt với nhà Tiền Lê (980-1009) do Lê Đại Hành lập ra cuối thế
kỷ X. Nhà Hậu Lê gồm 2 giai đoạn:
* Nhà
Lê sơ (1428-1527): kéo dài 100 năm,
bắt đầu từ khi khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, Lê Lợi gạt bỏ vua bù nhìn Trần Cảo, tự làm vua, lập ra
triều đại mới và kết thúc khi quyền thần Mạc Đăng Dung phế bỏ vua Lê Cung Hoàng lập ra nhà
Mạc.
* Nhà Lê trung hưng (1533-1789): kéo dài 256
năm, bắt đầu từ khi Thượng tướng quân Nguyễn
Kim lập tông thất Lê Duy Ninh lên ngôi, tức Lê Trang Tông tại Ai Lao để khôi
phục nhà Hậu Lê và kết thúc khi Lê Chiêu Thống chạy sang lưu vong tại Trung
Quốc dưới thời Thanh
Cao Tông.
Tên húy
|
Năm
|
||
Lê
Lợi
|
Thuận
Thiên
|
||
Lê
Nguyên Long
|
Thiệu
Bình (1434-1439),
Đại
Bảo (1440-1442)
|
||
Lê
Bang Cơ
|
Thái
Hòa (1443-1453),
Diên
Ninh (1454-1459)
|
||
Thiên
Hưng (1459-1460)
|
|||
Lê
Tư Thành (Lê Hạo)
|
Quang
Thuận (1460-1469),
Hồng
Đức (1470-1497)
|
||
Lê
Sanh (Lê Tăng)
(Lê
Huy)
|
Cảnh
Thống
|
||
Lê
Thuần
|
Thái
Trinh
|
||
Lê
Tuấn (Lê Huyên)
|
Thái
Trinh, Đoan Khánh
|
||
Lê
Oanh
|
Hồng
Thuận
|
||
Lê
Y (Lê Huệ)
|
Quang
Thiệu
|
||
Đại
Đức
|
|||
Thiên
Hiến
|
|||
Lê
Xuân (Lê Lự)
|
Thống
Nguyên
|
Nhà Lê sơ tồn tại từ năm 1428 đến năm 1527, kéo dài đúng 100 năm, triều đại này bị gián đoạn
bởi nhà Mạc do
bình chương Mạc Đăng Dung cướp ngôi và tự lập mình làm Hoàng đế, sau 6 năm được tái
lập với tên gọi nhà Lê trung hưng.
Nhà Mạc là triều đại quân
chủ, bắt đầu khi Mạc Đăng Dung, sau khi dẹp được các bè phái trong
cung đình, đã ép vua Lê Cung Hoàng nhà Hậu Lê nhường ngôi tháng 6 năm 1527 và chấm dứt khi vua Mạc Mậu Hợp lập con trai là Mạc Toàn lên ngôi, bị
quân đội Lê - Trịnh do Trịnh
Tùng chỉ huy đánh bại vào cuối năm 1592 - Sau đó Mạc Toàn
lên ngôi nhưng tại vị chỉ được 2 tháng, tổng cộng thời gian tồn tại chính thức
của triều đại là gần 66 năm.
Tuy nhiên, giai đoạn sau đó hậu duệ nhà Mạc như Mạc Kính Chỉ, Mạc Kính Cung, Mạc Kính Khoan, Mạc Kính Vũ vẫn còn tiếp tục chống lại nhà Hậu Lê thời kỳ trung hưng đến tận năm 1677 tại khu
vực Cao Bằng.
Thời kỳ 1533-1592 còn được gọi là thời kỳ Nam - Bắc triều, do chính quyền nhà Mạc
chỉ thực sự có quyền lực từ địa phận Ninh Bình ngày
nay trở ra, còn từ Thanh Hóa trở vào là thế
lực lấy danh nghĩa gây dựng lại nhà Lê từ năm 1533.
Tên
|
Sinh- Mất
|
Trị vì
|
||
Minh
Đức
|
||||
Đại
Chính
|
||||
Quảng
Hòa
|
||||
Vĩnh
Định (1547)
Cảnh Lịch (1548-1553)
Quang
Bảo (1554-1561)
|
||||
hoặc Anh Tổ
|
Thuần
Phúc (1562-1566)
Sùng
Khang (1566- 578)
Diên Thành (1578-1585)
Đoan
Thái (1586-1587)
Hưng
Trị (1588-1590)
Hồng Ninh (1591-1592) |
|||
Vũ
An
|
1533-1789 là giai đoạn tiếp theo
của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (tiếp nối nhà Lê Sơ), được
thành lập sau khi Lê Trang Tông với sự phò tá của cựu thần nhà Lê sơ là Nguyễn Kim được đưa
lên ngôi báu. Đây là triều đại dài nhất so với các triều đại trong lịch sử Việt
Nam với 256 năm và đây cũng là thời kỳ lãnh thổ Việt Nam được
mở rộng nhiều lần nhất.
Tên
húy
|
Năm
|
||
Lê
Duy Ninh
|
Nguyên
Hoà
|
||
Lê
Duy Huyên
|
Thuận
Bình
|
||
Lê
Duy Bang
|
Thiên
Hựu (1557)
Chính trị (1558-1571) Hồng Phúc (1572-1573) |
||
Lê
Duy Đàm
|
Gia
Thái (1573-1577)
Quang Hưng (1578-1599) |
||
Lê
Duy Tân
|
Thuận
Đức (1600)
Hoằng Định (1601-1619) |
||
Thần
Tông (lần
1)
|
Lê
Duy Kỳ
|
Vĩnh
Tộ (1620-1628)
Đức Long (1629-1634) Dương Hoà (1634-1643) |
|
Lê
Duy Hựu
|
Phúc
Thái
|
||
Thần
Tông (lần
2)
|
Lê
Duy Kỳ
|
Khánh
Đức (1649-1652)
Thịnh
Đức (1653-1657)
Vĩnh Thọ (1658-1661) Vạn Khánh (1662) |
|
Lê
Duy Vũ
|
Cảnh
Trị
|
||
Lê
Duy Cối
(Lê Duy Khoái) |
Dương
Đức (1672-1673)
Đức Nguyên (1674-1675) |
||
Lê
Duy Cáp
(Lê Duy Hiệp) |
Vĩnh
Trị (1678-1680)
Chính Hoà (1680-1705) |
||
Lê
Duy Đường
|
Vĩnh
Thịnh (1706-1719)
Bảo Thái (1720-1729) |
||
Vĩnh
Khánh
|
|||
Lê
Duy Tường
|
Long
Đức
|
||
Lê
Duy Thận
(Lê Duy Chấn) |
Vĩnh
Hựu
|
||
Lê
Duy Diêu
|
Cảnh
Hưng
|
||
Lê
Duy Khiêm
(Lê Duy Kỳ) |
Chiêu
Thống
|
Chúa Trịnh (1545-1787) là một vọng tộc phong kiến kiểm soát quyền
lực Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng, khi nhà vua tuy không có thực
quyền vẫn được duy trì ngôi vị. Bộ máy triều đình lúc này hoạt động
theo thể chế lưỡng đầu. Tổng cộng có 11 đời chúa Trịnh chính thức (nếu
tính luôn cả Trịnh Kiểm là 12 đời chúa) cai quản xứ Đàng Ngoài trong hơn 2 thế
kỷ.
Chúa
|
Ở ngôi
|
Đời vua
|
Miếu hiệu
|
Thụy hiệu
|
Ghi chú
|
(25 năm).
|
Thế
Tổ
|
Minh
Khang Thái vương.
|
Đương
thời khi cầm quyền ông không xưng là chúa nhưng được đời sau truy tôn là Minh
Khang Thái vương. Do đó ông không phải là vị chúa Trịnh đầu tiên.
|
||
Lê
Anh Tông.
|
Không
có
|
Không
có
|
Năm 1570, đầu
hàng nhà
Mạc,
được Mạc
Kính Điển phong
làm Trung Lương hầu. Sau khi chết được Lê đế xá tội, truy tặng Thái phó, tước Trung
quốc công. Do đó, ông không được xem là chúa Trịnh đầu tiên.
|
||
(53 năm).
|
(1619-1643).
|
Thành
Tổ
|
Triết
vương
|
Ông
là vị chúa Trịnh đầu tiên trong lịch sử.
|
|
(34 năm).
|
(1643-1649),
Lê Thần Tông
(lần
2: 1649-1662).
|
Văn
Tổ
|
Nghị
vương
|
Con
thứ hai của Trịnh Tùng.
|
|
(25 năm).
|
(1675-1705).
|
Hoằng
Tổ
|
Dương
vương
|
Con
thứ hai của Trịnh Tráng.
|
|
(27 năm).
|
Chiêu
Tổ
|
Khang
vương
|
Con
trưởng của Trịnh Tạc.
|
||
(20 năm).
|
(1729-1732).
|
Hy
Tổ
|
Nhân
vương
|
Cháu
chắt của Trịnh Căn, cháu nội của Lương Mục vương Trịnh
Vịnh,
con trai của Tấn Quang vương Trịnh
Bính.
|
|
(11 năm).
|
(1735-1740).
|
Dụ
Tổ
|
Thuận
vương
|
||
(27 năm).
|
(1740-1786).
|
Nghị
Tổ
|
Ân
vương
|
Con
thứ của Trịnh Cương, em trai Trịnh Giang.
|
|
(15 năm).
|
Lê
Hiển Tông.
|
Thánh
Tổ
|
Thịnh
vương
|
Con
trưởng của Trịnh Doanh.
|
|
(Một tháng.)
|
Lê
Hiển Tông.
|
Bị
phế làm Cung quốc công và mất sau loạn kiêu binh 1782. Sau khi mất được ban
thụy là Trung Cần.
|
|||
(4 năm).
|
Lê
Hiển Tông.
|
Linh
vương
|
Con
trưởng của Trịnh Sâm.
|
||
(Một năm).
|
Trốn
mất tích sau 1787.
|
Nguyễn Kim là người đặt nền móng cho các chúa
Nguyễn sau này. Sinh thời ông không tự xưng danh chúa nhưng được con cháu chúa
Nguyễn sau này tôn miếu hiệu Triệu Tổ và được phong thụy hiệu Huệ Triết Hiển
Hựu Hoành Hưu Tế Thế Vĩ Tích Chiêu Huân Tĩnh vương như là chúa. Tuy nhiên ông
không được xem là vị chúa Nguyễn đầu tiên
1. Nguyễn Hoàng tức Chúa Tiên hay Tiên
vương (1525-1613), con út của
Nguyễn Kim, xưng chúa năm 1558, có 10 con trai và hai con gái. Một người con gái lấy
chúa Trịnh Tráng. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Thái
Tổ Gia Dụ hoàng đế. Ông là vị chúa Nguyễn đầu tiên.
2. Nguyễn Phúc Nguyên tức Chúa Sãi,
Chúa Bụt hay Sãi vương (1563-1635), con trai thứ
sáu của chúa Tiên, kế nghiệp năm 1613 vì các anh
đều chết sớm và một anh bị chúa Trịnh giữ tại Đàng Ngoài, có 11 con trai và bốn con gái. Chúa Sãi là
người đầu tiên trong dòng họ mang họ Nguyễn Phúc. Tương truyền lúc
mẹ ngài có thai chiêm bao thấy có vị thần đưa cho một tờ giấy trên có đề chữ “Phúc”.
Lúc kể lại chuyện, mọi người chúc mừng bà và đề nghị đứa bé ra đời được đặt tên
là “Phúc”. Nhưng bà nói rằng, nếu chỉ đặt tên Phúc cho đứa bé thì chỉ một mình
nó hưởng, để cho nhiều người trong dòng họ được hưởng phúc, bà đề nghị lấy chữ
này làm chữ lót. Và khi thế tử ra đời bà đặt tên là Nguyễn Phúc Nguyên. Nhà
Nguyễn sau này truy tôn ông là Hy Tông Hiếu Văn hoàng đế.
3. Nguyễn Phúc Lan tức Chúa Thượng hay Thượng
vương (1601-1648), con trai thứ
hai của chúa Sãi, kế nghiệp năm 1635 vì anh
trưởng chết sớm, có ba con trai và một con gái. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông
là Thần Tông Hiếu Chiêu hoàng đế.
4. Nguyễn Phúc Tần tức Chúa Hiền hay Hiền
vương (1620-1687), con trai thứ
hai của chúa Thượng, kế nghiệp năm 1648 vì cả anh
lẫn em đều chết sớm, có sáu con trai và ba con gái. Nhà Nguyễn sau này truy tôn
ông là Thái Tông Hiếu Triết hoàng đế.
5. Nguyễn Phúc Thái tức Chúa Nghĩa hay Nghĩa
vương (1650-1691), con trai thứ
hai của chúa Hiền, kế nghiệp năm 1687 vì anh
trưởng chết sớm, có năm con trai và năm con gái. (Theo Nguyễn Phúc tộc thế
phả thì chúa Nghĩa là Nguyễn Phúc Thái; còn Nguyễn Phúc Trăn không
có, mà chỉ có Nguyễn Phúc Trân, em kế của chúa tức Cương quận công.) Chúa Nghĩa
là người dời đô đến Huế. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Anh Tông Hiếu
Nghĩa hoàng đế.
6. Nguyễn Phúc Chu [14] tức Chúa
Minh hay Minh vương (còn gọi là Quốc chúa,
chữ
Hán: 國主) (1675-1725), con trai trưởng
của chúa Nghĩa, kế nghiệp năm 1691, có 38 con trai và bốn con gái. Chúa Minh là người đầu tiên
sai sứ sang nhà Thanh để xin phong vương nhưng không được nhận
vì nhà Thanh vẫn xem vua Lê của Đàng Ngoài là vua của toàn xứ Việt lúc đó. Nhà
Nguyễn sau này truy tôn ông là Hiển Tông Hiếu Minh hoàng đế.
7. Nguyễn Phúc Chú [15] tức Chúa
Ninh hay Ninh vương (1697-1738), con trai trưởng
của chúa Minh, kế nghiệp năm 1725, có ba con trai và sáu con gái. Nhà Nguyễn sau này truy tôn
ông là Túc Tông Hiếu Ninh hoàng đế.
8. Nguyễn Phúc Khoát tức Chúa Vũ hay Vũ
vương (1714-1765), con trai trưởng
của chúa Ninh, kế nghiệp năm 1738, có 18 con trai và 12 con gái. Vì năm 1744 vào dịp tết
Nguyên Đán có một cậy sung nở hoa và một lời sấm 'Bát thế hoàn trung đô'
Đến lúc này chúa Trịnh đã xưng vương nên Nguyễn Phúc Khoát cũng gọi mình là Vũ
vương vào năm 1744 và
xem Đàng Trong như một nước độc lập. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Thế
Tông Hiếu Vũ hoàng đế.
9. Nguyễn Phúc Thuần tức Chúa Định hay Định
vương (1754-1777), con trai thứ 16
của Vũ vương, kế nghiệp năm 1765, không có con. Khi còn sống, Vũ vương đã có ý định cho con
trai thứ chín là Nguyễn Phúc Hiệu nối
ngôi. Sau khi Nguyễn Phúc Hiệu chết, và con ông hãy còn quá nhỏ, Vũ vương định
cho con trai thứ hai của mình là Nguyễn Phúc Luân (hay Nguyễn Phúc Côn, là cha
của vua Gia
Long sau này) nối ngôi. Khi Vũ vương chết, một vị quan lớn trong triều
là Trương Phúc Loan giết Nguyễn Phúc Luân và lập
Nguyễn Phúc Thuần để dễ kiềm chế lúc đó mới 12 tuổi, lên ngôi. Năm 1777, ông
bị nhà Tây Sơn giết khi ở tuổi 26, chưa có con nối
dõi. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Duệ Tông Hiếu Định hoàng đế.
10. Nguyễn Phúc Dương tức Tân Chính
vương được lên ngôi chúa sau khi Lý Tài ép
Nguyễn Phúc Thuần nhường ngôi cho con của anh mình. Lúc ấy chúa Nguyễn chia làm
2 phe cùng nhau cai trị: Một bên là Nguyễn Phúc Thuần, Nguyễn Phúc Ánh (Gia Long) và
một bên là Nguyễn Phúc Dương, Lý Tài. Năm 1777 cả hai đều bị nhà Tây Sơn tiêu diệt,
riêng Nguyễn Phúc Ánh chạy thoát thân.
Nhà Tây Sơn từ khi vua Thái Đức lên ngôi năm 1778 đến khi Cảnh
Thịnh bị bắt năm 1802 được tất cả 24 năm, có 3 vua:
1. Thái Đức Hoàng Đế Nguyễn Nhạc (1778 - 1788). Từ năm 1788, ông nhường
ngôi cho Nguyễn Huệ, còn mình xưng là Tây Sơn vương.
2. Quang Trung Hoàng Đế Nguyễn Huệ (1788 - 1792). Mất đột ngột năm 1792, con
là Quang Toản nối ngôi.
3. Cảnh Thịnh Hoàng Đế Nguyễn Quang Toản (1792 - 1802)
Nếu tính từ khi Nguyễn Nhạc khởi binh từ năm 1771 thì cộng tất cả
là 31 năm.
Trong 143 năm tồn tại kể từ khi thành lập năm 1802 đến khi sụp đổ
1945, nhà Nguyễn có 13 vị vua cai trị thuộc 7 thế hệ.
Miếu
hiệu
|
Thụy
hiệu
|
Tên
húy
|
Thời
gian sống
|
Niên
hiệu
Trị
vì
|
Cao hoàng đế
(Sáng
lập)
|
Nguyễn
Phúc Ánh.
|
1762-1820
|
Gia
Long
(1802-1820).
|
|
Nhân hoàng đế
|
Nguyễn
Phúc Đảm.
|
1791-1841
|
(1820
- 1841).
|
|
Chương hoàng đế
|
Nguyễn
Phúc Miên Tông.
|
1807-1849
|
Thiệu
Trị (1841
- 1847).
|
|
Anh hoàng đế
|
Nguyễn
Phúc Hồng Nhậm.
|
1829-1883
|
Tự
Đức(1847-1883).
|
|
Huệ hoàng đế
|
Nguyễn
Phúc Ưng Chân.
|
1852-1883
|
Dục
Đức (1883)
(Dục
Đức thực chất là tên nơi giam vua Cung Tông, không phải là niên hiệu của ông).
|
|
Trang
Cung Văn Lãng quận vương
|
Nguyễn
Phúc Hồng Dật.
|
1847-1883
|
Hiệp Hòa (1883).
|
|
Nghị hoàng đế
|
Nguyễn
Phúc Ưng Đăng.
|
1869-1884
|
Kiến Phúc (1883-1884).
|
|
Xuất
Đế
|
Nguyễn
Phúc Ưng Lịch.
|
1872-1943
|
Hàm
Nghi (1884-1885).
|
|
Thuần hoàng đế
|
Nguyễn
Phúc Ưng Kỷ.
|
1864-1889
|
(1885-1889).
|
|
Hoài
Trạch công Phế Đế
|
Nguyễn
Phúc Bửu Lân .
|
1879-1954
|
Thành Thái (1889-1907).
|
|
Phế
Đế
|
Nguyễn
Phúc Vĩnh San.
|
1900-1945
|
Duy
Tân
(1907 - 1916).
|
|
Tuyên hoàng đế
|
Nguyễn
Phúc Bửu Đảo.
|
1885-1925
|
Khải
Định (1916
- 1925).
|
|
Nguyễn
Phúc Vĩnh Thụy (Hoàng đế cuối cùng
của triều Nguyễn. Trước khi mất, ông đã được rửa tội).
|
1913-1997
|
Bảo
Đại
(1925 - 1945).
|
Thế
phả nhà Nguyễn
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_ho%C3%A0ng_%C4%91%E1%BA%BF_
Mục lục
Tài
liệu tham khảo:
- HĐGMVN, Niên Giám 2016
- Lm Phan Phát Huồn, CssR, Việt
Nam Giáo Sử
- Lm Đào Trung Hiệu, OP, Cuộc Lữ
Hành Đức Tin
- Ðức Ông Vinh Sơn Trần Ngọc Thụ, Vụ
Án Phong Thánh 1987
- Phêrô Nguyễn Thanh Tùng, 265
Triều Đại Giáo Hoàng Trong Dòng Lịch Sử Giáo Hội
- Gs. Trần Văn Cảnh. Mừng Năm Thánh
2010, xem Lịch sử truyền
giáo Việt Nam - http://www.conggiaovietnam.net/index.php?m=
giáo Việt Nam - http://www.conggiaovietnam.net/index.php?m=
- Những Công nghị đầu tiên của Giáo
Hội Việt nam trong thế kỷ XVII -
https://antontruongthang.com/than-h%E1%BB%
https://antontruongthang.com/than-h%E1%BB%
- Lm Antôn Nguyễn Ngọc Sơn, Nhìn
lại sứ mạng truyền giáo trong 50 năm qua và hướng đến tương lai.
- ... và Internet.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét