ÔNG GIU-ĐA MA-CA-BÊ (166-160)
1 Ma-ca-bê 3,1-9
THÁNH KINH
Lời ca tụng ông Giu-đa Ma-ca-bê
1 Ông Giu-đa cũng gọi là Ma-ca-bê, con ông Mát-tít-gia, đứng lên thay cha.2 Tất cả anh em ông và mọi người thuộc phe của cha ông đều ủng hộ ông, và họ phấn khởi tham gia cuộc kháng chiến của dân Ít-ra-en.
3 Ông đã làm cho dân mình được tiếng tăm lừng lẫy.
Ông mặc áo giáp như một vị anh hùng, mình mang đầy võ khí.
Ông giao tranh nhiều trận và vung gươm bảo vệ trại quân.
4 Khi hành động, ông giống như sư tử, như sư tử con rống lên săn mồi.
5 Phát hiện ra quân vô đạo, ông liền đánh đuổi
và phóng hoả đốt những kẻ gây rối trong dân.
6 Quân vô đạo co rúm lại vì nỗi kinh hoàng ông gây ra cho chúng, mọi kẻ làm điều gian ác phải thất điên bát đảo và cuộc giải phóng trôi chảy nhờ tay ông.
7 Ông làm cho vua chúa phải ngậm đắng nuốt cay ; nhờ chiến tích của ông, tổ phụ Gia-cóp được vui lòng thoả dạ ; tới muôn đời, nhắc nhở đến ông vẫn còn là một mối phúc.
8 Ông rong ruổi các thành xứ Giu-đa để tiêu diệt những quân vô đạo và hướng cơn thịnh nộ ra khỏi Ít-ra-en.
9 Tiếng tăm ông vang lừng đến tận cùng cõi đất.
1 Then his son Judas, who was called Maccabeus, took his place.
2 All his brothers and all who had joined his father supported him, and they carried on Israel's war joyfully.
3 He spread abroad the glory of his people, and put on his breastplate like a giant. He armed himself with weapons of war; he planned battles and protected the camp with his sword.
4 In his actions he was like a lion, like a young lion roaring for prey.
5 He pursued the wicked, hunting them out, and those who troubled his people he destroyed by fire.
6 The lawbreakers were cowed by fear of him, and all evildoers were dismayed. By his hand redemption was happily achieved,7 and he afflicted many kings; He made Jacob glad by his deeds, and his memory is blessed forever.
8 He went about the cities of Judah destroying the impious there. He turned away wrath from Israel9 and was renowned to the ends of the earth.
I. HÌNH TÔ MÀU
* Chủ đề của hình này là gì?
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
* Bạn hãy viết câu Thánh Kinh 1 Ma-ca-bê 3,3
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
II. TRẮC NGHIỆM
01. Thân phụ của ông Giu-đa là ai? (1Mcb 2,1)
a. Ông Gio-an.
b. Ông Si-mê-ôn.
c. Ông Phê-rô.
d. Ông Mát-tít-gia.
02. Ông Giu-đa cũng gọi là gì? (1Mcb 2,4)
a. Gát-đi.
b. Thát-xi.
c. Ma-ca-bê.
d. Au-a-ran.
03. Khi nhìn thấy Thánh Điện tan hoang, bàn thờ dâng lễ toàn thiêu ra ô uế, cửa ngõ bị thiêu rụi, ... ông Giu-đa và các anh em đã làm gì? (1Mcb 2,4,38-39)
a. Xé áo mình ra.
b. Kêu la thảm thiết.
c. Rắc tro lên đầu.
d. Cả a, b và c đúng.
04. Nhờ có Đức Chúa hướng dẫn, ông Ma-ca-bê và các chiến hữu đã chiếm lại thành phố và thanh tẩy Đền Thờ, vào ngày nào họ đã cử hành lễ cung hiến bàn thờ và quyết định hằng năm, trong thời gian tám ngày, phải cử hành lễ cung hiến bàn thờ thật tưng bừng rộn rã? (x.1Mcb 4,36-59)
a. Ngày mồng năm tháng Kít-lêu.
b. Ngày mười lăm tháng A-đa.
c. Ngày hai mươi lăm tháng Kít-lêu.
d. Ngày mười bốn tháng Ni-xan.
05. Ông già chín mươi tuổi đầu từ chối ăn thịt heo như vua truyền, can đảm từ giã cuộc đời và để lại cho đám thanh niên một tấm gương cao đẹp về cái chết tự nguyện và cao quý, vì đã trung thành với các Lề Luật đáng kính và thánh thiện, tên là gì? (x.2Mcb 6,18-31)
a. Giê-rê-mi-a.
b. E-la-da.
c. Giu-đa.
d. Mát-tít-gia.
06. “Dù hiện nay tôi có tránh được hình phạt của người ta, thì sống hay chết tôi cũng sẽ không thoát khỏi bàn tay của Đấng Toàn Năng.” Đây là lời của ai? (2Mcb 6,26)
a. Ông Mát-tít-gia.
b. Ông E-la-da.
c. Thượng tế Ô-ni-a.
d. Ông Giu-đa Ma-ca-bê.
07. Cái chết của ông E-la-da để lại cho dân chúng một tấm gương về lòng cao thượng và một hình ảnh đáng ghi nhớ về điều gì? (2Mcb 6,31)
a. Sự tôn kính.
b. Nhân đức.
c. Vâng phục.
d. Phó thác.
08. Câu chuyện Cuộc tử đạo của bảy anh em diễn ra dưới tiều vua nào? (2Mcb 7,1...)
a. Vua Hê-rô-đê.
b. Vua Đê-mết-ri-ô.
c. Vua An-ti-ô-khô.
d. Vua Xê-lêu-cô.
09. Khi biết quân lính của mình bị chết vì vi phạm luật cấm là giữ lá bùa của tượng thần ở Giam-ni-a trong mình, ông Giu-đa đã quyên được bao nhiêu tiền, và gửi về Giê-ru-sa-lem để xin dâng lễ đền tội; ông làm cử chỉ rất tốt đẹp và cao quý này vì cho rằng người chết sẽ sống lại? (x.2Mcb 12,38-46)
a. Khoảng hai trăm quan tiền.
b. Khoảng năm trăm quan tiền.
c. Khoảng một ngàn quan tiền.
d. Khoảng hai ngàn quan tiền.
10. Lý do khiến ông dâng lễ tế đền tạ cho những người đã chết, để họ được giải thoát khỏi tội lỗi là gì? (2Mcb 12,44-46)
a. Ông hy vọng rằng những chiến binh đã ngã xuống sẽ sống lại,
b. Ông nghĩ đến phần thưởng rất tốt đẹp dành cho những người đã an nghỉ trong tinh thần đạo đức.
c. Ông tin tưởng mọi người được hạnh phúc.
d. Chỉ có a và b đúng.
11. “Hãy nhận lấy thanh gươm thánh này. Đó là món quà Thiên Chúa ban. Nhờ nó, ngươi sẽ đánh tan quân địch.” Đây là lời ai nói với ông Giu-đa? (2Mcb 15,16)
a. Đức Chúa.
b. Thượng tế Ô-ni-a.
c. Ngôn sứ Giê-rê-mi-a.
d. Nữ ngôn sứ Đơ-vô-ra.
12. Ông Giu-đa tử trận tại đâu? (1Mcb 2,1)
a. Ghi-bô-a.
b. Bê-rê-a.
c. Giê-ru-sa-lem.
d. An-ti-ô-khi-a.
III. Ô CHỮ
Những gợi ý
01. Ông Giu-đa cũng gọi là gì? (1Mcb 2,4)
02. Trước khi ra trận đánh với quân tướng Ni-ca-no, ông Giu-đa khích lệ quân sĩ và ra khẩu hiệu Thiên Chúa thế nào? (2Mcb 8,23)
03. Lý do khiến ông Giu-đa đến dâng lễ tế đền tạ cho những người đã chết, để họ được giải thoát khỏi điều gì? (2Mcb 12,46)
04. Trước khi chịu chết, người con trai út nói vua đã bày ra đủ thứ trò độc ác để hại người Híp-ri, vua sẽ chẳng thoát khỏi bàn tay của ai? (2Mcb 7,30-31)
05. Ai quyên được khoảng hai ngàn quan tiền, và gửi về Giê-ru-sa-lem để xin dâng lễ đền tội? (2Mcb 12,43)
06. Người con út nói các anh, sau khi đã chịu cực hình trong giây lát vì lòng trung thành với điều gì của Thiên Chúa, thì giờ đây đang được hưởng sự sống đời đời? (2Mcb 7,36)
07. Thân phụ của ông Giu-đa là ai? (1Mcb 2,1)
08. Câu chuyện Cuộc tử đạo của bảy anh em diễn ra dưới tiều vua nào? (2Mcb 7,1...)
09. Trong giấc mơ, ông Giu-đa thấy thượng tế nào, dang tay cầu nguyện cho toàn thể cộng đồng Do-thái? (2Mcb 15,12)
10. Ông Giu-đa quyên được khoảng hai ngàn quan tiền, và gửi về Giê-ru-sa-lem để xin dâng lễ đền tội; ông làm cử chỉ rất tốt đẹp và cao quý này vì cho rằng người chết sẽ thế nào? (2Mcb 12,43)
11. Không bao giờ được phép làm hại những người vốn đặt tin tưởng vào Nơi Thánh và Đền Thờ, là chốn nào, nơi bất khả xâm phạm, được cả thế giới coi trọng? (2Mcb 3,12)
12. Quan tể tướng Xy-ri, vào Nơi Thánh để lấy khp tàng là tài sản của cô nhi quả phụ gửi đã bị Đức Chúa trừng phạt, tên là gì? (2Mcb 3,2-34)
13. Tướng Ni-ca-no, người đe dọa sẽ phá bình địa Đền Thờ của Thiên Chúa, đã bị giết chết bởi quân lính của ai? (2Mcb 15,25-36)
14. Cái chết của ông E-la-da để lại cho dân chúng một tấm gương về lòng cao thượng và một hình ảnh đáng ghi nhớ về điều gì? (2Mcb 6,31)
15. Ông già chín mươi tuổi đầu từ chối ăn thịt heo như vua truyền, vì đã trung thành với các Lề Luật đáng kính và thánh thiện, tên là gì? (x.2Mcb 6,18-31)
16. Ông Giu-đa đã hạ tướng nào và chiếm thành Ghe-de? (2Mcb 10,2-38)
17. “Dù hiện nay tôi có tránh được hình phạt của người ta, thì sống hay chết tôi cũng sẽ không thoát khỏi bàn tay của Đấng Toàn Năng.” Đây là lời của ai? (2Mcb 6,26)
18. Ai đe dọa sẽ phá bình địa Đền Thờ của Thiên Chúa, sẽ triệt hạ bàn thờ dâng lễ toàn thiêu, rồi sẽ dựng ngay tại đó một điện thờ nguy nga dâng kính thần Đi-ô-ny-xô? (2Mcb 14,33)
19. Khi vua An-ti-ô-khô, lòng đầy những ý tưởng man rợ, tiến đến đánh Đền Thánh, ông Giu-đa ra lệnh cho toàn quân khẩn cầu Đức Chúa, than khóc, ăn chay và phủ phục suốt bao ngày xin Ngài đừng để dân tộc rơi vào tay chư dân ngạo mạn? (2Mcb 13,9-13)
20. Ông Giu-đa tử trận tại đâu? (1Mcb 2,1)
21. “Hãy nhận lấy thanh gươm thánh này. Đó là món quà Thiên Chúa ban. Nhờ nó, ngươi sẽ đánh tan quân địch.” Đây là lời ai nói với ông Giu-đa? (2Mcb 15,16)
Hàng dọc : Chủ đề của ô chữ này là gì?
IV. CÂU THÁNH KINH HỌC THUỘC LÒNG
“Hãy nhận lấy thanh gươm thánh này.
Đó là món quà Thiên Chúa ban.
Nhờ nó, ngươi sẽ đánh tan quân địch.”
2Ma-ca-bê 15,16
Nguyễn Thái Hùng
2020
Lời giải đáp
VUI HỌC THÁNH KINH
ÔNG GIU-ĐA MA-CA-BÊ (166-160)
1 Ma-ca-bê 3,1-9
I. HÌNH TÔ MÀU
* Chủ đề
Ông Giu-đa Ma-ca-bê.
* Câu Thánh Kinh 1 Ma-ca-bê 3,3
“Ông đã làm cho dân mình được tiếng tăm lừng lẫy.
Ông mặc áo giáp như một vị anh hùng, mình mang đầy võ khí.”
II. TRẮC NGHIỆM
01. d. Ông Mát-tít-gia (1Mcb 2,1)
02. c. Ma-ca-bê (1Mcb 2,4)
03. d. Cả a, b và c đúng. (1Mcb 2,4,38-39)
04. c. Ngày hai mươi lăm tháng Kít-lêu (x.1Mcb 4,36-59)
05. b. E-la-da (x.2Mcb 6,18-31)
06. b. Ông E-la-da (2Mcb 6,26)
07. b. Nhân đức (2Mcb 6,31)
08. c. Vua An-ti-ô-khô (2Mcb 7,1...)
09. d. Khoảng hai ngàn quan tiền (x.2Mcb 12,38-46)
10. d. Chỉ có a và b đúng. (2Mcb 12,44-46)
11. c. Ngôn sứ Giê-rê-mi-a (2Mcb 15,16)
12. b. Bê-rê-a (1Mcb 2,1)
III. Ô CHỮ
01. Ma-ca-bê (1Mcb 2,4)
02. Phù hộ (2Mcb 8,23)
03. Tội lỗi (2Mcb 12,46)
04. Thiên Chúa (2Mcb 7,30-31)
05. Giu-đa (2Mcb 12,43)
06. Giao Ước (2Mcb 7,36)
07. Mát-tít-gia (1Mcb 2,1)
08. An-ti-ô-khô (2Mcb 7,1...)
09. Ô-ni-a (2Mcb 15,12)
10. Sống lại (2Mcb 12,43)
11. Tôn nghiêm (2Mcb 3,12)
12. Hê-li-ô-đô-rô (2Mcb 3,2-34)
13. Giu-đa (2Mcb 15,25-36)
14. Nhân đức (2Mcb 6,31)
15. E-la-da (x. 2Mcb 6,18-31)
16. Ti-mô-thê (2Mcb 10,2-38)
17. E-la-da (2Mcb 6,26)
18. Ni-ca-no (2Mcb 14,33)
19. Ba ngày (2Mcb 13,9-13)
20. Bê-rê-a (1Mcb 2,1)
21. Giê-rê-mi-a (2Mcb 15,16)
Hàng dọc : Cuộc Đời Ông Giu-đa Ma-ca-bê
Nguyễn Thái Hùng
2020
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét