Thứ Tư, 27 tháng 5, 2020
VUI HỌC THÁNH KINH NGÔN SỨ Ê-LI-SA
Ông Ê-li-a bỏ đó ra đi và gặp ông Ê-li-sa là con ông Sa-phát đang cày ruộng; trước mặt ông Ê-li-sa có mười hai cặp bò; chính ông thì đi theo cặp thứ mười hai. Ông Ê-li-a đi ngang qua, ném tấm áo choàng của mình lên người ông Ê-li-sa. Ông này liền để bò lại, chạy theo ông Ê-li-a và nói: "Xin cho con về hôn cha mẹ để từ giã, rồi con sẽ đi theo ông." Ông Ê-li-a trả lời: "Cứ về đi! Thầy có làm gì anh đâu? " Ông Ê-li-sa bỏ ông Ê-li-a mà về, bắt cặp bò giết làm lễ tế, lấy cày làm củi nấu thịt đãi người nhà. Rồi ông đứng dậy, đi theo ông Ê-li-a và phục vụ ông. Elijah set out, and came upon Elisha, son of Shaphat, as he was plowing with twelve yoke of oxen; he was following the twelfth. Elijah went over to him and threw his cloak over him. Elisha left the oxen, ran after Elijah, and said, "Please, let me kiss my father and mother good-bye, and I will follow you." "Go back!" Elijah answered. "Have I done anything to you?" Elisha left him and, taking the yoke of oxen, slaughtered them; he used the plowing equipment for fuel to boil their flesh, and gave it to his people to eat. Then he left and followed Elijah as his attendant. * Chủ đề của hình này là gì?. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . * Bạn hãy viết câu Thánh Kinh 1 Vua 19,20. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Thân phụ của ông Ê-li-sa là ai? (1V 19,19)a. Ông Sa-phát.b. Ông Giu-se.c. Ông A-ha-rôn.d. Ông A-mốc. Khi ngôn sứ Ê-li-a kêu gọi, ông Ê-li-sa đang làm gì? (1V 19,19)a. Hái nho.b. Cày ruộng.c. Đánh cá.d. Chăn chiên. Ai đã nhìn thấy ngôn sứ Ê-li-a được đưa về trời trên cỗ xe đỏ như lửa? (2V 2,11-12)a. Ông Giô-su-ê.b. Ông Sa-mu-en.c. Ông Ê-li-sa. d. Ông Giê-hu. Nhận thấy thành có nước thì độc và xứ sở bị nạn vô sinh, ông Ê-li-sa đã đổ gì xuống làm cho nước hoá lành, và nước này sẽ không còn gây chết chóc và nạn vô sinh nữa? (2V 2,19-22)a. Đổ cát xuống.b. Đổ dầu xuống.c. Đổ rượu xuống.d. Đổ muối xuống. Bình dầu của bà góa được đầy tràn là phép lạ của ngôn sứ nào? (2V 4,1-7)a. Ngôn sứ Ê-li-a. b. Ngôn sứ I-sai-ac. Ngôn sứ Ê-li-sa. d. Ngôn sứ Đa-ni-en. Bà Su-nêm gọi ông Ê-li-sa là một thánh nhân của ai? (2V 4,8-9)a. Thần Baan.b. Thiên Chúa.c. Thần Át-tô-rét.d. Thần Rim-môn. Đứa con của bà người Su-nêm đau bệnh gì được ngôn sứ Ê-li-sa làm cho sống lại? (2V 4,18-37))a. Kiết lỵ.b. Phong hủi.c. Kinh phong.d. Đau đầu. Khi nạn đói xảy ra, anh em ngôn sứ nấu một nòi cháo lớn cho mọi người, nhưng trong đó có trái dưa đắng độc. Ngôn sứ Ê-li-sa đã bỏ gì vào để nồi cháo hết độc? (2V 4,38-41)a. Bột.b. Dầu.c. Muối.d. Cá. Với hai mươi chiếc bánh lúa mạch và cốm đựng trong bị, ai làm cho bánh hóa nhiều để hơn trăm người ăn no nê mà vẫn còn dư? (2V 4,42-44)a. Ngôn sứ Ê-li-a. b. Đức Giêsu.c. Ngôn sứ Ê-li-sa. d. Ngôn sứ Đa-ni-en. Tướng chỉ huy quân đội của vua A-ram, được ngôn sứ Ê-li-sa chữa khỏi bệnh phong hủi, tên là gì? (2V 5,1...)a. Am-ram.b. Ha-man.c. Na-a-man.d. Áp-ram. Khi ngôn sứ Ê-li-sa lâm bệnh, vua Ít-ra-en đến thăm, Ê-li-sa bảo vua giương cung bắn và nói: “Mũi tên chiến thắng của ĐỨC CHÚA! Mũi tên chiến thắng A-ram! Vua sẽ đánh A-ram ở A-phếch cho tới mức tận diệt chúng.”Vua Ít-ra-en tên là gì? (2V 13,14-17)a. Giô-át.b. Giê-hu.c. Giơ-róp-am.d. Sa-un. Ông Ê-li-sa qua đời và người ta đã chôn cất ông. Hàng năm, các toán quân Mô-áp xâm nhập xứ sở. Có lần người ta đang đem một người chết đi chôn, thì thấy một toán quân Mô-áp, họ liền vất người chết vào mộ ai, vì khi người chết vừa đụng phải hài cốt thì sống lại và đứng thẳng dậy? (2V 13,20-21)a. Mộ ông Ê-li-a.b. Mộ Đức Giêsu.c. Mộ ông Ê-li-sa.d. Mộ ông Áp-ra-ham. Từ Bết Ên, ngôn sứ Ê-li-sa đi tới núi nào, rồi trở lại Sa-ma-ri? (2V 2,25) Trong thời gian bị quân A-ram vây thành, ngôn sứ Ê-li-sa đã tiên báo: Ngày mai, cũng vào giờ này, tại cửa thành Sa-ma-ri, cứ ba chỉ bạc sẽ mua được hai thúng gì? (2V 7,1) Vua A-ram sai quân lính đến đâu bắt ông Ê-li-sa, vì ông đã phát hiện ra những nơi đóng quân của vua? (2V 6,11-14) Để lấy lưỡi rìu bằng sắt rơi xuống sông, ông Ê-li-sa đã ném cái gì xuống đó và làm cho lưỡi rìu bằng sắt nổi lên? (2V 6,6) Ông Ê-li-sa sai sứ giả ra nói với ông Na-a-man, hãy đi tắm bảy lần trong sông nào, da thịt ông sẽ trở lại như trước và được sạch? (2V 5,10) Đứa trẻ, con bà Su-nêm, đi kiếm cha nó giữa những người làm gì, nó bị đau đầu và tắt thở? (2V 2-18...) Vua A-ram sai quân lính đến Đô-than bắt ai, vì ông đã phát hiện ra những nơi đóng quân của vua? (2V 6,11-14) Bà Su-nêm gọi ông Ê-li-sa là một thánh nhân của ai? (2V 4,8-9) Những người nào khám phá trại quân A-ram bỏ trống đầu tiên? (2V 7,3...) Khi ngôn sứ Ê-li-a kêu gọi, ông Ê-li-sa đang làm gì? (1V 19,19) Ngôn sứ Ê-li-sa tiên báo ông Kha-da-ên sẽ giết ai rồi lêm làm vua A-ram? (2V 8,7-14) Ai đã nhìn thấy ngôn sứ Ê-li-a được đưa về trời trên cỗ xe đỏ như lửa? (2V 2,11-12) Trong nồi cháo của các anh em ngôn sứ, người ta lỡ bỏ vào trái gì giống như nho dại làm nồi cháo sinh độc? (2V 4,38-42) Chú tiểu đồng của ngôn sứ Ê-li-sa tham lam chạy theo ông Na-a-man xin tiền bạc và quần áo mới tên là gì? (2V 5,20...) Bình dầu của bà góa được đầy tràn là phép lạ của ngôn sứ nào? (2V 4,1-7) Khi nạn đói xảy ra, ngôn sứ Ê-li-sa khuyên gia đình người phụ nữ Su-nêm qua xứ người nào để lánh nạn? (1V ) “Xin cho con về hôn cha mẹ để từ giã, rồi con sẽ đi theo ông.” Đây là lời ai nói với ông Ê-li-a? (1V 19,20) Trong thời gian bị quân A-ram vây thành, ngôn sứ Ê-li-sa đã tiên báo: Ngày mai, cũng vào giờ này, tại cửa thành nào, cứ ba chỉ bạc sẽ mua được hai thúng lúa mạch? (2V 7,1) Hàng dọc : Chủ đề của ô chữ này là gì? 1Vua 19,20 1 Vua 19,19-21 * Chủ đềNgôn sứ Ê-li-sa được kêu gọi. * Câu Thánh Kinh 1 Vua 19,20 “Xin cho con về hôn cha mẹ để từ giã, rồi con sẽ đi theo ông.” 01. a. Ông Sa-phát (1V 19,19) 02. b. Cày ruộng (1V 19,19) 03. c. Ông Ê-li-sa (2V 2,11-12) 04. d. Đổ muối xuống (2V 2,19-22) 05. c. Ngôn sứ Ê-li-sa (2V 4,1-7) 06. b. Thiên Chúa (2V 4,8-9) 07. d. Đau đầu (2V 4,18-37)) 08. a. Bột (2V 4,38-41) 09. c. Ngôn sứ Ê-li-sa (2V 4,42-44) 10. c. Na-a-man (2V 5,1...) 11. a. Giô-át (2V 13,14-17) 12. c. Mộ ông Ê-li-sa (2V 13,20-21) 01. Các-men (2V 2,25) 02. Lúa mạch (2V 7,1) 03. Đô-than (2V 6,11-14) 04. Khúc gỗ (2V 6,6) 05. Gio-đan (2V 5,10) 06. Thợ gặt (2V 2-18...) 07. Ê-li-sa (2V 6,11-14) 08. Thiên Chúa (2V 4,8-9) 09. Phung hủi (2V 7,3...) 10. Cày ruộng (1V 19,19) 11. Ben Ha-đát (2V 8,7-14) 12. Ê-li-sa (2V 2,11-12) 13. Dưa đắng (2V 4,38-42) 14. Giê-kha-di (2V 5,20...) 15. Ê-li-sa (2V 4,1-7) 16. Phi-li-tinh (1V ) 17. Ê-li-sa (1V 19,20) 18. Sa-ma-ri (2V 7,1) Hàng dọc :
1 Vua 19,19-21 Ê-li-sa được gọi
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét